hieuluat

Quyết định 36/2005/QĐ-BGTVT quy định về việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giao thông Vận tảiSố công báo:05&06 - 8/2005
    Số hiệu:36/2005/QĐ-BGTVTNgày đăng công báo:04/08/2005
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đào Đình Bình
    Ngày ban hành:21/07/2005Hết hiệu lực:02/07/2011
    Áp dụng:19/08/2005Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giao thông
  • quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 36/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẶT TÊN
    HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ

     

    BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

     

    Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;

    Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

    Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Nguyên tắc chung

    1. Mỗi tuyến đường bộ thuộc mạng lưới đường bộ hiện có hoặc theo quy hoạch đều phải được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định.

    2. Các tuyến đường bộ xây dựng mới phải được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định tại Quyết định này ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

    3. Các tuyến đường thuộc hệ thống quốc lộ, đường đô thị, đường chuyên dùng đã đặt tên hoặc số hiệu được giữ nguyên; trong trường hợp cần thiết, việc đặt lại tên hoặc số hiệu phải trên nguyên tắc không xáo trộn gây khó khăn cho sự nhận biết của người dân và công tác quản lý cầu đường.

    4. Các tuyến đường thuộc hệ thống đường tỉnh đã đặt số hiệu hoặc đường huyện, đường xã đã đặt tên theo quy định của Bộ Giao thông vận tải thì được giữ nguyên; các tuyến đường tỉnh đặt tên hoặc số hiệu chưa theo quy định thì phải đặt lại tên hoặc số hiệu theo đúng quy định tại Quyết định này.

    5. Trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên hoặc số hiệu của quốc lộ.

    6. Đối với đường đi trùng nhau ngoài quy định tại khoản 5 Điều này và khoản 4 Điều 2 Quyết định này thì việc đặt tên hoặc số hiệu theo nguyên tắc sau đây:

    a) Nếu thuộc cùng một hệ thống đường thì sử dụng tên hoặc số hiệu của đường có cấp kỹ thuật cao hơn;


    b) Nếu thuộc nhiều hệ thống đường khác nhau thì sử dụng tên hoặc số hiệu của đường thuộc hệ thống đường có cấp quản lý cao hơn.

     

    Điều 2. Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ

    1. Đối với hệ thống quốc lộ:

    a) Khi đặt tên gồm chữ "Đường" kèm theo tên danh nhân, người có công hoặc tên địa danh hoặc tên theo tập quán.

    b) Khi đặt số hiệu gồm chữ viết tắt hệ thống quốc lộ (QL), dấu chấm (.), số tự nhiên; trường hợp đặt số hiệu nhiều quốc lộ cùng một số tự nhiên thì đặt kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z, trừ quốc lộ đầu tiên.

    2. Đối với các hệ thống đường địa phương:

    a) Khi đặt tên gồm chữ "Đường" kèm theo tên danh nhân, người có công hoặc di tích lịch sử, sự kiện lịch sử-văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán.

    b) Khi đặt số hiệu đường tỉnh gồm chữ viết tắt hệ thống đường tỉnh (ĐT), dấu chấm (.), số tự nhiên gồm 3 chữ số quy định tại Quyết định này (Phụ lục); trường hợp đường tỉnh hết số hiệu quy định thì sử dụng số hiệu đường tỉnh theo quy định kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z để đặt số hiệu.

    c) Số hiệu đường tỉnh qua nhiều tỉnh thì đặt theo số hiệu đường quy định cho tỉnh có điểm đầu. Cách xác định điểm đầu, điểm cuối theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông - Tây hoặc từ trung tâm hành chính tỉnh đến thị xã, thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính tỉnh, trung tâm hành chính huyện, thị xã, thị trấn.

    d) Trường hợp tách tỉnh mà đường tỉnh đã có đi qua địa phận hai tỉnh mới hoặc trường hợp nhập tỉnh mà đường tỉnh đã có đi trong địa phận tỉnh mới thì tên hoặc số hiệu đường, điểm đầu, điểm cuối của đường tỉnh vẫn được giữ nguyên như trước khi tách tỉnh, nhập tỉnh.

    đ) Khi đặt số hiệu đường đô thị, đường huyện thì cách đặt tương tự như quy định việc đặt số hiệu cho đường tỉnh; riêng số tự nhiên gồm hai chữ số từ 01 đến 99; trường hợp đường đô thị, đường huyện hết số hiệu quy định thì sử dụng số hiệu đường đô thị, đường huyện theo quy định kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z để đặt số hiệu và chữ viết tắt của hệ thống đường được quy định như sau:

    - Chữ viết tắt hệ thống đường đô thị là ĐĐT;

    - Chữ viết tắt hệ thống đường huyện là ĐH.

    e) Khi đặt tên đường xã gồm chữ "Đường" kèm theo tên địa danh hoặc tên theo tập quán; không đặt tên đường xã theo số hiệu.

    3. Đối với đường cao tốc:

    a) Khi đặt tên gồm chữ "Đường", chữ viết tắt của cao tốc là CT và kèm theo tên danh nhân, người có công hoặc di tích lịch sử, sự kiện lịch sử-văn hóa, tên địa danh;

    b) Khi đặt số hiệu gồm chữ viết tắt của cao tốc là CT, dấu chấm (.), số tự nhiên gồm hai chữ số từ 01 đến 99; trường hợp đặt số hiệu nhiều đường cao tốc cùng một số tự nhiên thì đặt kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z, trừ đường cao tốc đầu tiên.

    4. Đối với đường bộ của mạng lưới đường bộ Việt Nam tham gia vào mạng lưới đường bộ ASEAN hoặc đường bộ Xuyên á hoặc mạng đường bộ quốc tế khác thì phải sử dụng cùng lúc cả tên hoặc số hiệu theo quy định tại Quyết định này và tên hoặc số hiệu đường bộ ASEAN hoặc đường bộ Xuyên á hoặc mạng đường bộ quốc tế khác theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan.

    5. Đối với đường chuyên dùng: khi đặt số hiệu đường cho đường chuyên dùng thì cách đặt tương tự như quy định đặt số hiệu cho đường tỉnh; riêng số tự nhiên gồm hai chữ số từ 01 đến 99; chữ viết tắt của hệ thống đường chuyên dùng là ĐCD.

     

    Điều 3. Thẩm quyền đặt tên hoặc số hiệu

    1. Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ.

    2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đặt tên đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đặt số hiệu đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh, đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống đường huyện.

    3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện đặt tên đường thuộc hệ thống đường xã.

    4. Tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng đặt số hiệu đường thuộc hệ thống đường chuyên dùng theo nội dung trong văn bản đã thỏa thuận với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi lập dự án.

    5. Cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đặt tên hoặc số hiệu đường bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

     

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 136/QLTC-GT ngày 18 tháng 02 năm 1985 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định đặt số hiệu đường bộ.

     

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Chánh văn phòng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     


    PHỤ LỤC

    (Kèm theo Quyết định số 36 /2005/QĐ-BGTVT
    ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

     

    1. Mã số quy định đặt số hiệu đường tỉnh theo đơn vị hành chính:

    TT

    Tên đơn vị hành chính

    Số hiệu

    TT

    Tên đơn vị hành chính

    Số hiệu

    1

    Tỉnh Sơn La

    101-125

    33

    Thành phố Đà Nẵng

    601-605

    2

    Tỉnh Lai Châu

    126-138

    34

    Tỉnh Quảng Nam

    606-620

    3

    Tỉnh Điện Biên

    139-150

    35

    Tỉnh Quảng Ngãi

    621-628

    4

    Tỉnh Lào Cai

    151-162

    36

    Tỉnh Bình Định

    629-640

    5

    Tỉnh Yên Bái

    163-175

    37

    Tỉnh Phú Yên

    641-650

    6

    Tỉnh Hà Giang

    176-184

    38

    Tỉnh Khánh Hoà

    651-660

    7

    Tỉnh Tuyên Quang

    185-199

    39

    Tỉnh Gia Lai

    661-670

    8

    Tỉnh Cao Bằng

    201-225

    40

    Tỉnh Kon Tum

    671-680

    9

    Tỉnh Lạng Sơn

    226-250

    41

    Tỉnh Đăk Nông

    681-686

    10

    Tỉnh Bắc Kạn

    251-260

    42

    Tỉnh Đăk Lăk

    687-699

    11

    Tỉnh Thái Nguyên

    261-275

    43

    Tỉnh Ninh Thuận

    701-710

    12

    Tỉnh Bắc Ninh

    276-287

    44

    Tỉnh Bình Thuận

    711-720

    13

    Tỉnh Bắc Giang

    288-299

    45

    Tỉnh Lâm Đồng

    721-740

    14

    Tỉnh Vĩnh Phúc

    301-312

    46

    Tỉnh Bình Dưương

    741-750

    15

    Tỉnh Phú Thọ

    313-325

    47

    Tỉnh Bình Phước

    751-760

    16

    Tỉnh Quảng Ninh

    326-350

    48

    Tỉnh Đồng Nai

    761-780

    17

    Thành phố Hải Phòng

    351-375

    49

    Tỉnh Tây Ninh

    781-799

    18

    Tỉnh Hưưng Yên

    376-387

    50

    TP. Hồ Chí Minh

    801-815

    19

    Tỉnh Hải Dưương

    388-399

    51

    Tỉnh Long An

    816-840

    20

    Thành phố Hà Nội

    401-410

    52

    Tỉnh Đồng Tháp

    841-860

    21

    Tỉnh Hà Tây

    411-430

    53

    Tỉnh Tiền Giang

    861-880

    22

    Tỉnh Hoà Bình

    431-450

    54

    Tỉnh Bến Tre

    881-899

    23

    Tỉnh Thái Bình

    451-475

    55

    Tỉnh Vĩnh Long

    901-910

    24

    Tỉnh Ninh Bình

    476-483

    56

    Tỉnh Trà Vinh

    911-915

    25

    Tỉnh Nam Định

    484-490

    57

    Thành phố Cần Thơ

    916-924

    26

    Tỉnh Hà Nam

    491-499

    58

    Tỉnh Hậu Giang

    925-931

    27

    Tỉnh Thanh Hoá

    501-530

    59

    Tỉnh Sóc Trăng

    932-940

    28

    Tỉnh Nghệ An

    531-545

    60

    Tỉnh An Giang

    941-960

    29

    Tỉnh Hà Tĩnh

    546-557

    61

    Tỉnh Kiên Giang

    961-975

    30

    Tỉnh Quảng Bình

    558-570

    62

    Tỉnh Bạc Liêu

    976-982

    31

    Tỉnh Quảng Trị

    571-588

    63

    Tỉnh Cà Mau

    983-990

    32

    Tỉnh Thừa Thiên-Huế

    589-599

    64

    Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

    991-999

    2. Ví dụ về cách đặt số hiệu cho các hệ thống đường địa phương:

    a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT):

    Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐT.x

    - ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường tỉnh;

    - x là số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Quyết định này;

    Đường thuộc hệ thống đường tỉnh Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Quyết định này từ 101 đến 125, nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125 thì hết số hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu thì tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật thì đặt số hiệu của đường tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.

    b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):

    Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐH.x

    - ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường huyện;

    - x là số số thứ tự của các tuyến đường huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);

    Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH.11.

    c) Đối với hệ thống đường xã:

    Tên đường xã đặt tên theo quy định chung như sau: Đường A

    - A là tên đường được đặt theo địa danh hoặc theo tập quán;

    Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình;

    Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.

    d) Đối với hệ thống đường đô thị (ĐĐT):

    Tên đường đô thị đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x

    - ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường đô thị;

    - x là số số thứ tự của các tuyến đường đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);

    Thị xã Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị. Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; …; ĐĐT.15.

    đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng (ĐCD):

    Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐCD.x

    - ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường chuyên dùng;

    - x là số số thứ tự của các tuyến đường chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);

    Tỉnh Bình Dương: theo quy hoạch có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; …; ĐCD.05.

    3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường ASEAN (AH):

    QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐH.x-AH.y

    Trong đó:

    x- là tên hoặc số hiệu đường trong nước;

    y- là tên hoặc số hiệu đường ASEAN.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật của Quốc hội số 26/2001/QH10 về Giao thông đường bộ
    Ban hành: 12/07/2001 Hiệu lực: 01/01/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 34/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
    Ban hành: 04/04/2003 Hiệu lực: 16/05/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    Ban hành: 05/11/2004 Hiệu lực: 30/11/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 39/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    Ban hành: 18/05/2011 Hiệu lực: 02/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Quyết định 1291/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải đến hết ngày 31/01/2014
    Ban hành: 11/04/2014 Hiệu lực: 11/04/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 1291/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải đến hết ngày 31/01/2014
    Ban hành: 11/04/2014 Hiệu lực: 11/04/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 36/2005/QĐ-BGTVT quy định về việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giao thông Vận tải
    Số hiệu:36/2005/QĐ-BGTVT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:21/07/2005
    Hiệu lực:19/08/2005
    Lĩnh vực:Giao thông
    Ngày công báo:04/08/2005
    Số công báo:05&06 - 8/2005
    Người ký:Đào Đình Bình
    Ngày hết hiệu lực:02/07/2011
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X