THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 746/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ BỔ SUNG CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô TÔ CAO TỐC HÀ NỘI - HẢI PHÒNG
----------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 3778/BGTVT-ĐTCT ngày 27 tháng 3 năm 2015 và ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ ngày 08 tháng 5 năm 2015 về phương án tài chính Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư và bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ cần thiết của Nhà nước đối với Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (Dự án) do Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) làm Chủ đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT.
Điều 2. Nội dung điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư và các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước
Phần tham gia, hỗ trợ của Nhà nước tối đa 39% tổng mức đầu tư của Dự án theo số liệu thẩm định của Bộ Giao thông vận tải. Ngoài các cơ chế, chính sách thí điểm theo Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 và số 938/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư và bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ cần thiết đối với Dự án như sau:
1. Chuyển sang hình thức Nhà nước đầu tư trực tiếp vào Dự án khoản vay 200 triệu USD từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc.
Đối với khoản vay 100 triệu USD từ Ngân hàng tái thiết Đức KFW, giao Bộ Tài chính xem xét hình thức chuyển đổi hoặc hỗ trợ phù hợp với quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư của Dự án (khoảng 3.699 tỷ đồng). Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 để hỗ trợ theo quy định.
3. VIDIPI được sử dụng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của các Khu đô thị và Khu công nghiệp theo Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007, cụ thể như sau:
- Đối với Khu đô thị Gia Lâm, thành phố Hà Nội: thực hiện theo nội dung quy định tại điểm đ, mục 2, Thông báo số 197/TB-VPCP ngày 12 tháng 05 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ.
- Đối với các Khu đô thị, Khu công nghiệp khác: VIDIFI làm việc với các tỉnh, thành phố liên quan để có phương án cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3. Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và VIDIFI
1. VDB và VIDIFI chịu trách nhiệm tìm kiếm đối tác hoặc tăng vốn chủ sở hữu theo đúng quy định. Trước mắt đồng ý vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án là 3.200 tỷ đồng.
2. Ngoài phần vốn Nhà nước đầu tư trực tiếp và các khoản hỗ trợ nêu tại Điều 2 Quyết định này, VDB và VIDIFI chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai Dự án, trong đó bao gồm việc cân đối tài chính trong 5 năm đầu vận hành Dự án.
3. VIDIFI thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan để đưa Dự án vào sử dụng bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định phương án tài chính điều chỉnh của Dự án; thực hiện chức năng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; giám sát việc triển khai Dự án theo đúng Hợp đồng BOT đã ký và cơ cấu nguồn vốn đã được điều chỉnh như trên.
b) Quản lý phần vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào Dự án theo quy định hiện hành.
c) Xem xét việc điều chỉnh phương án tài chính của Dự án sau 02 năm Dự án đưa vào vận hành, khai thác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư theo khoản 2, Điều 2 Quyết định này.
3. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan thực hiện các thủ tục chuyển đổi khoản vay 200 triệu USD theo khoản 1, Điều 2 Quyết định này. Trong trường hợp việc điều chỉnh này liên quan đến sửa đổi Hiệp định vay ký với nhà tài trợ nước ngoài, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Bố trí nguồn vốn để thanh toán theo quy định đối với các khoản nợ gốc và lãi đến hạn của khoản vay ODA nêu trên.
c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi hoặc hỗ trợ đối với khoản vay 100 triệu USD theo khoản 1, Điều 2 Quyết định này.
d) Hướng dẫn VIDIFI thực hiện việc thu phí quốc lộ 5 theo mức thu phí quy định tại Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn VIDIFI về biến động tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các khoản vay bằng ngoại tệ trong việc lập phương án tài chính của Dự án.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng phối hợp và hướng dẫn VIDIFI triển khai các Khu đô thị, Khu công nghiệp theo khoản 3, Điều 2 Quyết định này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 5; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Kiểm toán Nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,các Vụ: KTTH, QHQT, V.I, V.III, TH, HC, TGĐ Cổng TTĐT; - Lưu: VT, KTN (3). | THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |