Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 58/2009/TT-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: | 28/10/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 12/12/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Giao thông, Dân sự, Hình sự |
BỘ CÔNG AN Số: 58/2009/TT-BCA(C11) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2009 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THỐNG KÊ, TỔNG HỢP, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
----------
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định và hướng dẫn việc thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định và hướng dẫn về chỉ tiêu, phân loại, hình thức, thời gian, trách nhiệm báo cáo, thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là tai nạn giao thông).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về tai nạn giao thông.
Điều 3. Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.
2. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, kỳ hạn báo cáo, thống kê.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông tin thống kê.
4. Bảo đảm bí mật số liệu thống kê theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin về tai nạn giao thông
1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là người điều khiển phương tiện), người liên quan đến tai nạn giao thông hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông có trách nhiệm báo ngay cho Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất về tai nạn giao thông và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin mà mình biết khi được yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết, thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các cấp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, kết quả điều tra về vụ tai nạn giao thông cho Cảnh sát giao thông cùng cấp để thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Điều 5. Tai nạn giao thông
1. Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông gồm:
a) Va chạm giao thông;
b) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;
c) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;
đ) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Va chạm giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây thiệt hại đến sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới mức quy định của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng.
3. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng
Gây hậu quả ít nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31%;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 21% đến dưới 41%;
c) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
4. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng
Gây hậu quả nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết một người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
5. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng
Gây hậu quả rất nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết hai người;
b) Làm chết một người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;
e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.
6. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết ba người trở lên;
b) Làm chết hai người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này;
c) Làm chết một người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 5 Điều này;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây thiệt hại về tài sản quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
g) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.
7. Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được tính theo quy định của Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của liên bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tiêu chuẩn thương tật và tiêu chuẩn bệnh tật mới; đồng thời, căn cứ vào Giấy chứng thương của Bệnh viện để sơ bộ đánh giá.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO, THỐNG KÊ, TỔNG HỢP TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 6. Chỉ tiêu thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
Chỉ tiêu thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông được áp dụng thống nhất trong toàn quốc, bao gồm các nhóm chỉ tiêu chính như sau:
1. Nhóm chỉ tiêu chung về tai nạn giao thông gồm: số vụ, số người chết, số người bị thương, thiệt hại về tài sản (phương tiện bị hư hỏng, phá hủy hoặc thiệt hại được tính bằng tiền); số vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng; số vụ va chạm giao thông.
2. Nhóm chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm:
a) Tuyến đường xảy ra tai nạn giao thông: đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường khác;
b) Địa bàn xảy ra tai nạn giao thông: xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Nhóm chỉ tiêu về phương tiện gây tai nạn giao thông gồm:
a) Ôtô (ôtô con, ôtô khách, ôtô tải);
b) Môtô, xe máy;
c) Xe thô sơ;
d) Phương tiện khác.
4. Nhóm chỉ tiêu về giới tính, độ tuổi người gây tai nạn hoặc người bị nạn trong tai nạn giao thông:
a) Giới tính: nam, nữ;
b) Độ tuổi: dưới 18 tuổi, từ đủ 18 tuổi đến dưới 27 tuổi, từ đủ 27 tuổi đến dưới 55 tuổi và từ 55 tuổi trở lên.
5. Nhóm chỉ tiêu về thời gian xảy ra tai nạn giao thông trong ngày gồm: từ 0 giờ đến 6 giờ; từ sau 6 giờ đến 12 giờ; từ sau 12 giờ đến 18 giờ; từ sau 18 giờ đến 24 giờ.
6. Nhóm chỉ tiêu về nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông gồm:
a) Nguyên nhân do người điều khiển phương tiện vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, vi phạm các quy định về giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện;
b) Nguyên nhân do phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật;
c) Nguyên nhân do công trình giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn kỹ thuật;
d) Nguyên nhân do người đi bộ;
đ) Các nguyên nhân khác.
7. Nhóm chỉ tiêu về kết quả điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gồm:
a) Số vụ xử lý hành chính: tổng số vụ, số vụ ra quyết định xử phạt, số trường hợp tước giấy phép lái xe, số tiền phạt;
b) Số vụ khởi tố, điều tra: tổng số vụ, số bị can, số vụ ra quyết định không khởi tố, số vụ chuyển Quân đội giải quyết, số vụ đang điều tra làm rõ.
Điều 7. Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
1. Báo cáo tai nạn giao thông thực hiện theo mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng còn phải thực hiện việc báo cáo ban đầu theo mẫu số 01/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ, nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
a) Chế độ báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông được thực hiện theo chế độ báo cáo: ngày, tuần, tháng, 6 tháng, năm;
b) Nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần theo mẫu số 03/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm theo mẫu số 04/TNĐB và mẫu số 05/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ngoài nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp theo mẫu nêu trên, trong báo cáo tháng, 6 tháng, năm phải nêu những vấn đề đáng chú ý, phức tạp nổi lên trong tai nạn giao thông và tình hình có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông; phân tích trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác, những yếu tố tác động vào tình hình tai nạn giao thông.
Điều 8. Kỳ thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
1. Đối với báo cáo tuần quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày thứ năm tuần trước đến thứ tư tuần làm báo cáo.
2. Đối với báo cáo tháng quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
3. Đối với báo cáo 6 tháng quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm làm báo cáo.
4. Đối với báo cáo năm quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm làm cáo cáo.
5. Ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, theo yêu cầu nghiệp vụ và phục vụ công tác an ninh, trật tự, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện), Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh), Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) phải thống kê, tổng hợp tình hình tai nạn giao thông báo cáo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Bộ Công an (qua Văn phòng Bộ) theo mốc thời gian và yêu cầu nội dung quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Kỳ hạn gửi báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
1. Công an cấp huyện báo cáo Phòng Cảnh sát giao thông và Văn phòng Công an cấp tỉnh:
a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào 13 giờ 30 phút hàng ngày;
Trường hợp vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng phải báo cáo ngay theo mẫu số 01/TNĐB về trực ban Công an cấp tỉnh, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội;
b) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần chậm nhất vào 11 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;
c) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm vào ngày 01 tháng làm báo cáo.
2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo, thống kê, tổng hợp tình hình số liệu tai nạn giao thông gửi Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:
a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào trước 14 giờ 30 phút hàng ngày;
b) Báo cáo, thống kế, tổng hợp tuần trước 15 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;
c) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm trước ngày 03 tháng làm báo cáo.
3. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt báo cáo, thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu tai nạn giao thông gửi Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội và Văn phòng Bộ Công an:
a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào trước 15 giờ 30 phút hàng ngày;
b) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần trước 16 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;
c) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm trước ngày 05 tháng làm báo cáo.
Điều 10. Hình thức báo cáo
Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông của Công an các đơn vị, địa phương gửi lên cấp trên được thực hiện bằng các hình thức: văn bản; qua mạng máy tính hoặc Fax. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị.
Điều 11. Phân công trách nhiệm báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
1. Trách nhiệm của Công an cấp huyện:
a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn quản lý;
b) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thụ lý.
2. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh:
a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thụ lý.
3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:
Báo cáo, thống kê, tổng hợp theo định kỳ tai nạn giao thông thuộc phạm vi toàn quốc.
Chương III
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 12. Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông là hệ thống thông tin, tài liệu về tai nạn giao thông được xây dựng, thu thập, xử lý, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng bằng mạng điện tử hoặc các vật mang tin khác.
2. Các dữ liệu, thông tin về tai nạn giao thông phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác theo một hệ thống thống nhất, được lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
Điều 13. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông:
a) Viết và nhập dữ liệu vào máy tính báo cáo tai nạn giao thông theo mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này, bảo đảm chính xác, kịp thời các thông tin về tai nạn giao thông;
b) Tuyệt đối tuân thủ quy trình quản lý trên máy tính;
c) Khai thác và sử dụng dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông theo sự phân công của lãnh đạo và chịu trách nhiệm về tính chính xác các kết quả khai thác dữ liệu của mình.
2. Trách nhiệm của Công an cấp huyện:
a) Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa phương mình quản lý theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh;
b) Trang bị máy tính và thiết bị phụ trợ khác để duy trì hoạt động của cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông tại địa phương;
c) Tổ chức thu thập, cập nhật, lưu giữ, xử lý thông tin, tài liệu về tai nạn giao thông vào cơ sở dữ liệu;
d) Giao cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông thuộc quyền quản lý nhập dữ liệu về tai nạn giao thông vào cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
đ) Bảo trì, sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được cài đặt trên máy tính;
e) Khai thác, sử dụng và gửi dữ liệu tai nạn giao thông về Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh vào ngày 02 hàng tháng.
3. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh:
a) Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa phương mình quản lý theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt;
b) Trang bị máy tính và thiết bị phụ trợ khác để duy trì hoạt động của cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông tại địa phương; tổ chức hạ tầng thông tin; bảo trì, sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được cài đặt trên máy tính và quản lý, khai thác dữ liệu tai nạn giao thông tại địa phương;
c) Tổ chức thu thập, cập nhật, lưu giữ, xử lý thông tin, tài liệu về tai nạn giao thông vào cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện nhận dữ liệu tai nạn giao thông của Công an cấp huyện và gửi Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt vào ngày 03 hàng tháng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an cấp huyện thực hiện cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
4. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:
a) Chuẩn hóa biểu mẫu báo cáo tai nạn giao thông;
b) Trang bị máy tính, thiết bị phụ trợ vận hành cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; tổ chức hạ tầng thông tin;
c) Tổ chức xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
d) Tổ chức cài đặt phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông triển khai, thực hiện chương trình cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
đ) Xây dựng trung tâm dữ liệu lưu giữ, xử lý thông tin tai nạn giao thông trên toàn quốc; triển khai các đề án, dự án cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
e) Quản lý, sử dụng và bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
g) Phối hợp với Văn phòng Bộ Công an công bố niên giám thống kê tai nạn giao thông hàng năm;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Cảnh sát giao thông Công an các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Điều 14. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông bao gồm các khoản chi cho việc lập và triển khai dự án, xây dựng phần mềm; mua sắm máy tính, thiết bị hỗ trợ; cập nhật, truyền dẫn và khai thác thông tin; tập huấn nghiệp vụ; bảo trì, bảo dưỡng phần mềm và các chi phí khác liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt sử dụng kinh phí do Chính phủ phê duyệt dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và nguồn kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hàng năm do Bộ Công an cấp.
3. Công an các địa phương sử dụng kinh phí trong khoản tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ được để lại tại địa phương.
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 13 của Thông tư này, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tình hình tai nạn giao thông đường bộ, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông. Chế độ chi thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Chương IV
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 15. Thẩm quyền cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Chánh Văn phòng Bộ Công an cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chánh văn phòng Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh được ủy quyền cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi địa phương mình quản lý.
3. Trưởng Công an cấp huyện cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi địa phương mình quản lý.
Điều 16. Hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
1. Họp báo.
2. Văn bản gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Niên giám thống kê tai nạn giao thông hàng năm.
4. Các hình thức khác.
Điều 17. Sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
Việc trích sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đã được cung cấp phải trung thực, ghi rõ nguồn gốc. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2009. Các biểu mẫu báo cáo, thống kê, tổng hợp số 01/TNĐB, 02/TNĐB, 04/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này thay thế các biểu mẫu số 44/GT, 45/GT, 49/GT ban hành kèm theo Quyết định số 1093/QĐ-BCA(C11) ngày 06/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt kiểm tra, đôn đốc, in ấn, phát hành các tài liệu, biểu mẫu để thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm trang bị phương tiện, thiết bị cần thiết, bảo đảm kinh phí đáp ứng yêu cầu của công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
4. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
01 | Văn bản căn cứ |
Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Công an |
Số hiệu: | 58/2009/TT-BCA(C11) |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 28/10/2009 |
Hiệu lực: | 12/12/2009 |
Lĩnh vực: | Giao thông, Dân sự, Hình sự |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |