hieuluat

Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Giao thông Vận tảiSố công báo:243&244-02/2015
    Số hiệu:84/2014/TT-BGTVTNgày đăng công báo:16/02/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đinh La Thăng
    Ngày ban hành:31/12/2014Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/03/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Giao thông

    Tóm tắt văn bản

    Ngày 31 tháng 12 năm 2014, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư số 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ.

    Theo đó, Nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ được quy định như sau:

    1. Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định; tuân thủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông và quy định của biển báo hiệu đường bộ đặt trước cầu.

    Trường hợp không có biển báo hiệu, phải tuân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn được phép tham gia giao thông trên đường bộ, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện.

    2. Không được phép dừng, đỗ, quay đầu xe (trừ phương tiện, thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu). Trường hợp phương tiện bị hư hỏng đột xuất, người điều khiển phải khẩn trương đưa phương tiện ra khỏi phạm vi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.

    3. Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015.

  • B GIAO THÔNG VẬN TẢI
    -------
    Số: 84/2014/TT-BGTVT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
     
     
    THÔNG TƯ
    QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ ĐẶT BIỂN BÁO HIỆU HẠN CHẾ TRỌNG LƯỢNG XE QUA CẦU ĐƯỜNG BỘ
     
     
    Căn c Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
    Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ.
     
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định về tổ chức giao thông trên cầu đường bộ và việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu trên mạng lưới đường bộ Việt Nam.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Thông tư này áp dụng đối với người tham gia giao thông và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cầu đường bộ.
    Điều 3. Giải thích từ ng
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Cầu đường bộ là một công trình vượt chướng ngại vật, có khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của con đường.
    2. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
    3. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
    4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
    5. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơmi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
    6. Xe thân liền là xe có khoang lái và thùng chở hàng nằm trên một khung xe cứng, liền khối.
    7. Xe đầu kéo sơmi rơ moóc là một tổ hợp xe, bao gồm một đầu kéo kéo theo một sơmi rơ moóc.
    8. Xe thân liền kéo rơ moóc là một tổ hợp xe, bao gồm xe thân liền kéo theo một rơ moóc.
    9. Tng trọng lượng xe (khối lượng toàn bộ xe) bao gồm trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
    10. Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng xe phân bổ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba).
    11. Chiều dài cơ sở của xe là khoảng cách từ tim trục bánh xe đầu tiên đến tim trục bánh xe cuối cùng của xe hay tổ hợp xe.
    12. Tải trọng khai thác của cầu là khả năng chịu tải cho phép để bảo đảm khai thác an toàn, bn vững công trình cầu. Tải trọng khai thác được xác định theo hồ sơ thiết kế và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu đặt trước cầu.
    13. Chiều dài nhịp tính toán cầu là khoảng cách theo phương dọc cầu, giữa tim hai gối cầu trong cùng một nhịp hoặc khoảng cách giữa hai tr, mố liên tiếp đi với cu khung, cu bản không gi.
    14. Chiều dài cầu là chiều dài theo phương dọc cầu, tính từ điểm cuối của hai đuôi mố.
    15. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cầu (viết tắt là Cơ quan trực tiếp quản lý cầu) gồm: các Cục Quản lý đường bộ khu vực, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà đầu tư và cơ quan, đơn vị khác được cấpthẩm quyền giao nhiệm vụ.
    16. Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT là tên viết tắt của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ gii hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, đã được sửa đi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013.
    Chương II
    TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CẦU ĐƯỜNG BỘ

    Điều 4. Nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ
    Trên cầu đường bộ, việc tổ chức giao thông tuân theo quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Chương II của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và nguyên tắc sau đây:
    1. Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định; tuân thủ ch dẫn của người điều khiển giao thông và quy định của bin báo hiệu đường bộ đặt trước cầu.
    Trường hợp không có biển báo hiệu, phải tuân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn được phép tham gia giao thông trên đường bộ, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện.
    2. Không được phép dừng, đỗ, quay đầu xe (trừ phương tiện, thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu). Trường hợp phương tiện bị hư hỏng đột xuất, người điều khiển phải khn trương đưa phương tiện ra khỏi phạm vi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.
    3. Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.
    Điều 5. T chức giao thông trên cầu đường bộ
    1. Chế độ tổ chức giao thông trên cầu đường bộ
    a) Chế độ không kiểm soát: các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thỏa mãn điều kiện quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT, được phép lưu thông bình thường qua cầu nếu không có biển báo hiệu đặt trước cầu (trừ biển thông tin cầu).
    b) Chế độ kiểm soát: các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thỏa mãn điều kiện quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT, được phép lưu thông qua cầu nhưng phải tuân theo quy định của biển báo hiệu đặt trước cu.
    c) Chế độ kiểm soát đc biệt: các phương tiện tham gia giao thông đường bộ vượt quá điều kiện quy định tại các Điều 16, 17 và Điu 18 của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT hoặc có tổng trọng lượng, khổ giới hạn vượt quá trị số quy định trên biển báo hiệu đặt trước cầu, khi tham gia giao thông trên đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Khi đó, việc lưu thông qua cầu phải tuân thủ quy định trong giấy phép (giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ), hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc phải có giải pháp gia cố (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo an toàn công trình cầu.
    2. Khi có sự cố gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình cầu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải có biện pháp cấp bách để bảo đảm giao thông, an toàn giao thông, an toàn công trình. Trường hợp hạn chế hoặc cấm lưu thông qua cầu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải có biện pháp hướng dẫn, phân luồng và điều tiết giao thông qua cu cho phù hợp với tình trạng kỹ thuật của cầu nhằm đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình, an toàn cho người và phương tin lưu thông qua cầu.
    3. Việc điều hành giao thông trên cầu do cơ quan trực tiếp quản lý cầu phối hợp với các cơ quan chức năng, lực lượng khác để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
    Điều 6. Biển báo hiệu cầu
    1. Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ theo quy định tại QCVN 41:2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là QCVN 41:2012/BGTVT), bao gồm:
    a) Biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển;
    b) Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này), cấm các phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc;
    c) Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng phân btrên trục xe vượt quá trị s ghi trên bin tương ứng với mỗi loại trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba.
    2. Biển báo hướng dẫn, tổ chức giao thông qua cầu
    Trong trường hợp cần thiết, để điều tiết, hướng dẫn giao thông qua cầu, cần lắp đặt bổ sung Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, Biển s 127 “Tốc độ tối đa cho phép” và các biển báo hiệu đường bộ khác theo QCVN 41:2012/BGTVT.
    3. Biển thông tin cầu
    a) Biển số 439 “Tên cầu” ch lắp đặt cho cầu có chiều dài từ 30 mét tr lên. Không lắp đặt biển tên cầu đối với cầu có biểu tượng riêng và cầu trong đô thị (nội thành phố, nội thị xã), trừ trường hợp cầu có tên gắn với địa danh văn hóa, lịch sử. Biển tên cầu đt ở hai đầu cầu, cách đuôi mố 10 mét theo chiều xe chạy.
    b) Biển “Thông tin phục vụ quản lý cầu” được gắn vào thành dầm biên (gần đường lên, xuống kiểm tra cầu). Thông tin phục vụ quản lý cầu bao gồm tên cầu, lý trình, tên hoặc số hiệu đường, tải trọng thiết kế, chiều dài cầu, năm xây dựng.
    Chương III
    ĐẶT BIỂN BÁO HIỆU HẠN CHẾ TRỌNG LƯỢNG XE QUA CẦU ĐƯỜNG BỘ
    Điều 7. Điều kiện đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
    1. Cầu không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
    a) Cầu được thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến (H30-XB80, HL93 hoặc tương đương trở lên), thi công đúng thiết kế, chất lượng tốt, không bị hư hỏng.
    b) Cầu đang khai thác được tính toán hoặc kiểm định đáp ứng được khả năng chịu tải tương đương với tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến nêu tại điểm a Khoản này.
    2. Cầu phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
    a) Cầu không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu.
    b) Trị số ghi trên biển báo hiệu là kết quả tính toán hoặc kiểm định cầu, làm tròn số đến đơn vị tấn, được quyết đnh bởi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
    3. Đồng bộ về tải trọng cầu, đường trên mạng lưới đường bộ
    a) Khi đầu tư xây dựng cầu mới, phải thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn quy định tại Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 (hoặc tải trọng tương đương).
    b) Khi sửa chữa cải tạo, nâng cấp cầu, phải thiết kế theo hướng nâng cao tải trọng khai thác của cầu hoặc kết hợp điều tiết, tổ chức giao thông để bỏ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu khi điều kiện cho phép (quy định tốc độ tối đa qua cầu; điều tiết xe qua cu từng chiếc hoặc bảo đảm cự ly tối thiểu giữa các xe; xe đi đúng tim cầu; không dừng đỗ, phanh gấp trên cầu).
    c) Đối với cầu có tải trọng khai thác thấp (chỉ cho phép xe có tổng trọng lượng nhỏ hơn 13 tấn qua cầu): trên hệ thống quốc lộ phải xây dựng cầu mới đ thay thế kịp thời; trên các hệ thống đường bộ khác phải có kế hoạch xây dựng cầu mới phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
    Điều 8. Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng Iượng xe
    1. Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
    a) Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe được lắp đt cho tng cầu, biển đặt bên phải theo chiều đi, cách hai đầu cầu từ 10 đến 30 mét ở vị trí dễ quan sát.
    b) Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe quy định tại điểm a khoản 1 Điu 6 Thông tư này, còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí và tải trọng của cầu cótải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.
    2. Thực hiện lắp đt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
    a) Cục Quản lý đường bộ thực hiện trên hệ thống quốc lộ được giao quản lý.
    b) Sở Giao thông vận tải thực hiện trên hệ thống quốc lộ ủy thác, các hệ thống đường địa phương được giao quản lý.
    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị khác (được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thực hiện trên các hệ thống đường địa phương được giao quản lý.
    d) Nhà đầu tư thực hiện trên các dự án PPP, BOT hoặc đường chuyên dùng.
    3. Kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu
    a) Cơ quan trực tiếp quản lý cầu có trách nhiệm rà soát, xác định cầu cần lắp đt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe.
    b) Cầu cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, phải được tiến hành khảo sát, tính toán tải trọng khai thác hoặc kiểm đnh để xác đnh trị số ghi trên biển.
    c) Việc kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu do Tổ chức tư vấn chuyên ngành có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực và kinh nghiệm về thiết kế, kiểm định cầu thực hiện; trường hợp cần thiết, có thể thuê Tư vn độc lập tiến hành thm tra kết quả thực hiện của Tổ chức tư vấn chuyên ngành.
    4. Thẩm quyền quyết định tr số ghi trên biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
    a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với cầu trên hệ thống quốc lộ (bao gồm cả dự án PPP, BOT).
    b) Sở Giao thông vận tải quyết định đối với cầu trên các hệ thống đường địa phương trong địa bàn quản lý (bao gồm cả dự án PPP, BOT và đường chuyên dùng).
    5. Trường hp cầu hư hỏng đột xuất phần kết cấu chịu lực chủ yếu, cơ quan trực tiếp quản lý cu phải chủ động kiểm tra, đánh giá để quyết định trị số và đt biển tạm thời hoặc tổ chức điều tiết giao thông ngay; đồng thời, phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành sửa chữa cấp bách để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình cầu.
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Điều 9. Tổ chức thực hiện
    1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chỉ đạo công tác lắp đt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện trên hệ thống quốc lộ.
    2. Cục Quản lý đường bộ khu vực, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, kiểmtra công tác lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe trên các hệ thống đườngđịa phương, đường chuyên dùng trong địa bàn quản lý.
    3. Cục Quản lý đường bộ khu vực (đối với hệ thống quốc lộ), Sở Giao thôngvận tải (đối với các hệ thống đường địa phương) chịu trách nhiệm cập nhật cáccầu phải hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn và công bố trên Trang tin điện tửcủa cơ quan và báo cáo ngay về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật kịpthời và công bố trong phạm vi toàn quốc.
    4. Hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp tình hình rà soát, điềuchỉnh và công bố tải trọng cầu, đường; báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày31 tháng 3 năm sau.
    Điều 10. Điều khoản thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
    2. Thay thế Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” quy định tại Phụ lục Fcủa QCVN 41:2012/BGTVT bằng Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” quyđịnh tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
    3. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tưnày, khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạmpháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
    4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cụctrưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục quản lý đường bộ, Giámđốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liênquan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
    5. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thờinhững vướng mắc phát sinh về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ ViệtNam để được hướng dẫn giải quyết./.
     

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
    -
    UBND tnh, thành phố trực thuộc TƯ;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Công báo, website Chính phủ;
    - Thanh tra Bộ GTVT;
    - Các Vụ, Cục thuộc Bộ GTVT;
    - Các Ban QLDA thuộc Bộ GTVT;
    - Cục QLĐB I, II, III, IV;
    - Các Ban QLDA thuộc Tổng cục ĐBVN;
    - Các Sở GTVT;
    - Cổng Thông tin điện tử - Bộ GTVT;
    - Báo GTVT;
    - Lưu: VT, KCHT (10), TCĐBVN (30).
    BỘ TRƯỞNG




    Đinh La Thăng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 107/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải
    Ban hành: 20/12/2012 Hiệu lực: 15/02/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    04
    Thông tư 07/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ
    Ban hành: 11/02/2010 Hiệu lực: 28/03/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Thông tư 65/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ
    Ban hành: 31/12/2013 Hiệu lực: 01/03/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 2505/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải hết hiệu lực thi hành 06 tháng đầu năm 2015
    Ban hành: 13/07/2015 Hiệu lực: 13/07/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 380/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải kỳ 2014-2018
    Ban hành: 28/02/2019 Hiệu lực: 28/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông tư 17/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ"
    Ban hành: 29/05/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Giao thông Vận tải
    Số hiệu:84/2014/TT-BGTVT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:31/12/2014
    Hiệu lực:01/03/2015
    Lĩnh vực:Giao thông
    Ngày công báo:16/02/2015
    Số công báo:243&244-02/2015
    Người ký:Đinh La Thăng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X