hieuluat

Quyết định 3107/QĐ-BTC Quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật lĩnh vục chống buôn lậu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3107/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Sĩ Danh
    Ngày ban hành:26/11/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:26/11/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hải quan, Hành chính, Thương mại-Quảng cáo
  • BỘ TÀI CHÍNH
    -------------------
    Số: 3107/QĐ-BTC
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ---------------------------
    Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2010
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG HOÁ
    ---------------------------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
     
    Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
    Căn cứ Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
    Căn cứ Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
    bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
    lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vục chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả đối với các lực lượng có chức năng đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc Bộ Tài chính.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
    Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
     

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Phạm Sỹ Danh
      
     
    QUY CHẾ
    QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 3107/QĐ-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2010
    của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo quy định của pháp luật (trong Quy chế này gọi chung là cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu).
    Việc quản lý sử dụng các khoản thu từ xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự nhưng không thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan hướng dẫn tại Quy chế này vẫn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
    Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" từ hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả:
    1. Cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu được sử dụng một phần số tiền đã thu, nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ còn lại sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại hàng giả để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động và khen thưởng cho những tổ chức, cá nhân tham gia phát hiện, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
    2. Toàn bộ các khoản tiền thu theo quy định tại điểm 2, phần I Thông tư số 59/2008/TT- BTC ngày 04/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải nộp vào tài khoản tạm thu tạm giữ của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và do cơ quan Tài chính thống nhất quản lý. Các khoản tiền thu, nộp do cơ quan đơn vị chủ trì chống buôn lậu ở Trung ương và cấp tỉnh thực hiện được nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước, các khoản tiền thu, nộp do các cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu tỉnh cấp huyện trở xuống thực hiện được nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ của cơ quan Tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước.
    Nguồn kinh phí được trích để lại tại các cơ quan đơn vị chủ trì chống buôn lậu (sau khi đã trừ chi phí hợp lý) được cơ quan Tài chính địa phương trích chuyển về tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị này tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện kiểm soát chi.
    Số tiền thu, nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ sau khi đã trừ đi các chi phí được phép chi và phần được sử dụng để bổ sung kinh phí hướng dẫn tại Quy chế này phải nộp vào ngân sách địa phương sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
    3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu căn cứ định mức, chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước và Bộ Tài chính để quy định cụ thể mức chi sử dụng từ nguồn thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" trong quá trình xử lý vi phạm hành chính xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả được để lại sử dụng theo quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
    Chương II
    QUY ĐỊNH CỤ THỂ
     
    Điều 3. Nguồn kinh phí được trích sử dụng tại cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu, gồm:
    - 100% tổng số tiền đã thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" còn lại sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự đối với vụ hàng giả.
    - 50% tổng số tiền đã thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" còn lại sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự đối với vụ buôn lậu, gian lận thương mại.
    Điều 4. Nội dung sử dụng nguồn kinh phí được để lại tại cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu:
    Số kinh phí nêu tại Điều 3 được coi là 100% và sử dụng như sau:
    1. Sử dụng từ 30% đến 50% để chi cho các nội dung:
    a) Chi khen thưởng đột xuất hoặc cuối năm cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Mức tiền thưởng đối với cá nhân do Thủ trưởng cơ quan đơn vị chủ trì chống buôn lậu quyết định trên cơ sở nguồn kinh phí được sử dụng cho nội dung này: tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/01 lần và tối đa không quá 2.000.000 đồng/tập thể/01 lần.
    b) Chi bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho các cán bộ của cơ quan, đơn vị chống buôn lậu bị tai nạn hoặc bị thương trong quá trình điều tra bắt giữ; chi tiền viện phí cho các trường hợp không có chế độ bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm y tế chi trả một phần: tối đa không quá 20.000.000 đồng/người/vụ.
    c) Chi hỗ trợ gia đình các cán bộ của cơ quan, đơn vị chống buôn lậu bị chết trong quá trình điều tra bắt giữ đối tượng buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả: tối đa không quá 20.000.000 đồng/người/vụ.
    d) Chi bồi dưỡng làm đêm làm thêm giờ, bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm cho cán bộ, tham gia công tác chông buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (ngoài mức chi theo quy định của nhà nước đã được tính trong chi phí vụ việc): Thực hiện theo quy định chung của địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nộp tiền vào ngân sách quy định.
    Đối với vụ việc mà số thu không lớn nhưng có nhiều lực lượng tham gia xử lý thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu được sử dụng thêm tối đa không quá 10% tổng số kinh phí được sử dụng (10% này lấy từ số kinh phí sử dụng cho nội dung chi tại khoản 2 dưới đây) để bổ sung chi bồi dưỡng, khen thưởng cho tổ chức cá nhân có thành tích theo quy định tại điểm này. Trường hợp một vụ việc có nhiều lực lượng cùng tham gia, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu có trách nhiệm căn cứ vào tính chất phức tạp của vụ việc và mức độ tham gia của từng cơ quan đơn vị để xem xét, chi bồi dưỡng, khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị tham gia, phối hợp đảm bảo công khai minh bạch.
    e) Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chi hội nghị, hội thảo, khảo sát chuyên đề chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
    f) Chi hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan cấp trên: bằng 10% số kinh phí được sử dụng cho các nội dung quy định tại Khoản 1 điều này. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm quản lý sử dụng số kinh phí được hỗ trợ từ cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu cấp dưới theo đúng nội dung, chế độ định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước Bộ Tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Việc thanh toán, quyết toán và hạch toán thu chi đối với số kinh phí này được thực hiện tại cơ quan đơn vị cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại Quy chế này.
    Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu căn cứ vào tình hình thực tế của công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn để xác định cụ thể tỷ lệ kinh phí sử dụng cho các nội dung quy định tại khoản này đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
    2. Số còn lại sau khi được trích để chi cho các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này được sử dụng chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả.
    Việc chi đầu tư cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phải thực hiện theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp nội dung chi chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức chi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế để trình Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, quyết định.
    Điều 5. Cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu được trích bổ sung kinh phí hoạt động từ nguồn thu chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả phải mở sổ kế toán và tổ chức hạch toán, kế toán việc sử dụng nguồn kinh phí này để quản lý chặt chẽ theo quy định hiện hành. Việc thanh toán, quyết toán thu, chi đối với nguồn kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại Quy chế này.
    Số kinh phí được bổ sung cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nội dung theo quy định tại Quy chế này.
    Chương III
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 6. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp đụng đối với các đơn vị thuộc cơ quan Thuế cơ quan Hải quan được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo quy định của pháp luật.
    Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính và tiền thu từ các vụ án hình sự không thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại hàng giả không thực hiện theo quy định của Quy chế này mà thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
    Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để nghiên cứu, giải quyết.
     
    PHỤ LỤC
     
    Ví dụ minh hoạ về việc sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu gian lận thương mại, hàng giả
    1. Tổng số tiền thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của Cục thuế A - Tổng cục Thuế năm 2010 là: 10.000 triệu đồng, trong đó:
    - Đối với vụ hàng giả: 4.500 triệu đồng.
    - Đối với vụ buôn lậu, gian lận thương mại: 5.500 triệu đồng.
    2. Các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả được phép sử dụng từ số thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" theo quy định tại Cục thuế A là: 6.000 triệu đồng, trong đó:
    - Đối với vụ hàng giả: 2.000 triệu đồng.
    - Đối với vụ buôn lậu, gian lận thương mại: 4.000 triệu đồng.
    3. Cục thuế A được trích sử dụng số tiền đã thu, nộp vào tài khoản "tạm thu, tạm giữ" năm 2010 còn lại 3.250 triệu đồng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động và khen thưởng cho những tổ chức cá nhân tham gia phát hiện, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hàng giả. Cụ thể.
    - Đối với vụ hàng giả: 2.500 triệu (4. 500 triệu đồng - 2.000 triệu đồng) x 100%đồng
    - Đối với vụ buôn lậu, gian lận thương (5.500 triệu đồng - 4.000 triệu đồng) x 50%mại: 750 triệu đồng
    4. Số kinh phí 3.250 triệu đồng nêu trên, Cục thuế A được sử dụng như sau:
    4.1. Sử dụng tối đa 1.625 triệu đồng 3.250 triệu đồng x 50%) để chi cho các nội dung:(
    a) Chi khen thưởng đột xuất hoặc cuối năm; bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho các cán bộ, của cơ quan, đơn vị chống buôn lậu bị tai nạn, bị thương hoặc bị chết trong quá trình điều tra bắt giữ chi tiền viện phí cho các trường hợp không có chế độ bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm y tế chi trả một phần chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm; chi cho công tác phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật; chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, làm nhiệm vụ chống buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả; chi hội nghị, hội thảo khảo sát chuyên đề chống buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả: Theo hướng dẫn tại Điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 3107/QĐ-BTC ngày 26/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    Trường hợp, số thu được để lại sử dụng không lớn nhưng có nhiều lực lượng tham gia xử lý thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu được sử dụng thêm: tối đa không quá 162,5 triệu đồng (= 1.625 triệu đồng x 10%) để bổ sung chi bồi dưỡng, khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích theo Quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 3107/QĐ-BTC ngày 26/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    b) Chi hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên (Tổng cục Thuế): tối đa không quá 162,5 triệu đồng (= 1.625 triệu đồng x 10%).
    4.2. Số kinh phí còn lại 1.625 triệu đồng (= 3.250 triệu đồng - 1.625 triệu đồng), Cục thuế A được sử dụng chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo đồng phân cấp, chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    Trường hợp, số thu được để lại sử dụng không lớn nhưng có nhiều lực lượng tham gia xử lý và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu quyết định sử dụng thêm: tối đa 162,5 triệu đồng (= 1.625 triệu đồng x 100%) để bổ sung chi bồi dưỡng, khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 3107/QĐ-BTC ngày 26/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thì: số kinh phí còn lại sử dụng chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của Cục Thuế A là 1.462,5 triệu đồng (=1.625 triệu đồng - 1,625 triệu đồng).
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Công văn 4275/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc hạch toán tiền phạt vi phạm hành chính
    Ban hành: 14/08/2012 Hiệu lực: 14/08/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X