Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 5994/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 06/10/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 06/10/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Hành chính |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5994/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Long An
Trả lời công văn số 1076/HQLA-NV ngày 31/8/2009 của Cục Hải quan tỉnh Long An về vướng mắc liên quan đến nguyên phụ liệu gia công cung ứng và chính sách thuế đối với hàng hóa từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về nguyên liệu cung ứng cho hợp đồng gia công:
Theo qui định tại tiết c, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ; hướng dẫn tại khoản IV, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên phụ liệu để thực hiện hợp đồng gia công. Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.
Theo các qui định trên thì việc cung ứng nguyên phụ liệu để thực hiện hợp đồng gia công phải được diễn ra khi hợp đồng gia công được ký kết và có hiệu lực.
Trường hợp đề nghị của Cục Hải quan Long An, thì việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất tiêu thụ nội địa theo loại hình kinh doanh diễn ra trước thời điểm hợp đồng gia công được ký kết và có hiệu lực. Nếu căn cứ hướng dẫn tại điểm b2, khoản 5, Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC để chấp thuận cho doanh nghiệp cung ứng cho hợp đồng gia công để được hoàn thuế sẽ gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc kiểm tra, đối chiếu, xác định thời hạn hoàn thuế.
Do vậy, không chấp thuận cho doanh nghiệp được sử dụng nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình kinh doanh để cung ứng cho hợp đồng gia công.
2. Đề nghị có hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa thị trường nội địa và doanh nghiệp chế xuất.
Theo qui định tại khoản 5, Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ thì quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa là quan hệ xuất nhập khẩu, trừ khu phi thuế quan.
Do đó, mọi chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giữa thị trường nội địa và doanh nghiệp chế xuất áp dụng như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thông thường và được qui định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh Long An còn có vướng mắc khác về khu chế xuất (khu phi thuế quan) thì đề nghị trình bày cụ thể để Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan Long An biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 5994/TCHQ-GSQL vướng mắc về nguyên liệu gia công cung ứng và chính sách thuế
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 5994/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 06/10/2009 |
Hiệu lực: | 06/10/2009 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |