hieuluat

Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:319&320-04/2022
    Số hiệu:50/NQ-CPNgày đăng công báo:23/04/2022
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Phạm Minh Chính
    Ngày ban hành:08/04/2022Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/04/2022Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính, Chính sách
  • CHÍNH PHỦ
    ________

    Số: 50/NQ-CP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ________________________

    Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2022

     

     

     

    NGHỊ QUYẾT

    Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022

    ____________

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

    Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022, tổ chức vào ngày 04 tháng 4 năm 2022,

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    I. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2022; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; tình hình triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

    Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong bối cảnh kinh tế, chính trị thế giới và dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, khó lường, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, chủ động, quyết liệt, linh hoạt, nhanh nhạy xử lý những vấn đề phát sinh và tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2022 ngay từ đầu năm. Nhờ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và 3 tháng đầu năm của nước ta tiếp tục phục hồi tích cực và đạt được nhiều kết quả khởi sắc, khá toàn diện trên các lĩnh vực. Dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc với số ca mắc mới, chuyển nặng, tử vong giảm sâu. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 3 tháng đầu năm chỉ tăng 1,92% trong bối cảnh lạm phát ở nhiều nước trên thế giới tăng mạnh. Thị trường tiền tệ, tín dụng, tỷ giá, lãi suất cơ bản ổn định, duy trì mặt bằng lãi suất cho vay hợp lý. Tăng trưởng kinh tế quý I đạt 5,03% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,38%; khu vực dịch vụ tăng 4,58%; khu vực nông nghiệp tăng 2,45%. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm. Thu ngân sách nhà nước quý I đạt 33,5% dự toán năm; chính sách giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu được triển khai kịp thời, góp phần giảm áp lực tăng giá thực phẩm, hàng hóa, dịch,vụ tiêu dùng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 3 tăng mạnh 36,8%, trong đó xuất khẩu tăng 45,5%; tính chung xuất khẩu quý I tăng 12,9% so với cùng kỳ; xuất siêu 1,39 tỷ USD trong tháng 3 giúp quý I đạt xuất siêu 809 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2022 tăng 8,8%, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện đạt 4,42 tỷ USD, cao nhất so với cùng kỳ từ năm 2018 đến nay. Đăng ký doanh nghiệp quý I có nhiều khởi sắc, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước.

    Sản xuất công nghiệp trong quý I năm 2022 tiếp tục phục hồi với giá trị tăng thêm toàn ngành tăng 7,07% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò động lực với mức tăng 7,79%. Sản xuất nông nghiệp cơ bản thuận lợi; năng suất lúa vụ mùa tăng 7,4 tạ/ha, chăn nuôi dần phục hồi; nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, các sản phẩm chủ lực như tôm, cá tra tăng mạnh, được mùa, được giá. Thương mại, dịch vụ phục hồi tích cực, đặc biệt sôi động trở lại trong tháng 3; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường du lịch quốc tế mở cửa trở lại; khách quốc tế đến nước ta trong tháng 3 tăng 2,2 lần, quý I tăng 89,1% so với cùng kỳ năm trước.

    Công tác an sinh xã hội được triển khai tích cực; đời sống của người dân được bảo đảm; thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn. Thị trường lao động phục hồi rất nhanh; tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giảm, thu nhập của người lao động được cải thiện. Hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật và trường học từng bước được mở cửa trở lại gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Công tác xây dựng thể chế, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được đẩy mạnh. Quốc phòng, an ninh, độc lập, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của đất nước trên trường quốc tế; làm tốt công tác bảo hộ công dân, kịp thời tổ chức đón đồng bào tại vùng chiến sự U-crai-na về nước bảo đảm chu đáo, an toàn. Niềm tin của nhân dân, doanh nghiệp và bạn bè quốc tế vào tiến trình mở cửa, phục hồi của nền kinh tế vào sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước được củng cố và tăng lên.

    Tuy nhiên, nước ta vẫn còn những hạn chế, bất cập và tiếp tục gặp không ít khó khăn, thách thức. Dịch COVID-19 tiếp tục kéo dài, có xuất hiện tâm lý chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ tiêm vắc-xin mũi 3. Sản xuất kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn cao; nợ xấu có xu hướng tăng; áp lực lạm phát gia tăng, nhất là do giá cả đầu vào tăng, đặc biệt xăng dầu, thức ăn chăn nuôi tăng cao. Tiến độ phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; việc thực hiện một số nhiệm vụ trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội chưa kịp thời. Tình hình tội phạm trên một số địa bàn diễn biến phức tạp. Thị trường chứng khoán, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp còn tiềm ẩn rủi ro, xảy ra một số sai phạm nghiêm trọng đang được các cơ quan chức năng tập trung xử lý. Đời sống của một bộ phận người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, còn khó khăn... Sự phối hợp của một số cơ quan trong xử lý công việc còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; công tác phân tích, đánh giá, dự báo tình hình chưa đáp ứng yêu cầu...

    Thời gian tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường và khó dự báo, nhất là ảnh hưởng của cuộc xung đột tại U-crai-na; khả năng phục hồi của kinh tế thế giới khó khăn hơn và dự báo tăng trưởng thấp hơn năm 2021, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Áp lực lạm phát, giá nguyên vật liệu, giá xăng dầu và nhiều hàng hóa cơ bản khác tăng cao. Tình hình dịch bệnh COVID-19 còn diễn biến phức tạp; trong khi đó, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, thời tiết cực đoan ngày càng khó lường, tác động ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Trong bối cảnh đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19; trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:

    1. Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:

    a) Căn cứ Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, tập trung nguồn lực, khẩn trương hoàn thiện các đề án, tờ trình, báo cáo để trình cấp có thẩm quyền, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định.

    b) Khẩn trương thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ; hoàn thiện, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình trước ngày 10 tháng 4 năm 2022; chủ động xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định, chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng yêu cầu đề ra.

    c) Thực hiện nghiêm túc các kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Lãnh đạo chủ chốt, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19; không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác. Tiếp tục tập trung triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; khẩn trương hoàn thành sớm nhất việc tiêm vắc-xin phòng COVID-19 mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở lên và chủ động các phương án tiêm mũi 4 (khi có đủ cơ sở), nhất là cho các đối tượng ưu tiên. Chuẩn bị sẵn sàng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện bảo quản, địa điểm, nhân lực để tiêm vắc- xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay sau khi được cung ứng vắc-xin, bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả; hoàn thành trong quý II năm 2022.

    d) Khẩn trương thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/2021/QH15 ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư xây dựng dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm chất lượng, tiến độ; thường xuyên giao ban đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và chủ động có giải pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.

    đ) Các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan theo dõi sát tình hình quốc tế, khu vực, phân tích, đánh giá kịp thời những tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta; trên cơ sở đó, chủ động, kịp thời xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó, chỉ đạo điều hành sản xuất, cân đối cung cầu hàng hóa trong nước và điều hành, bình ổn giá phù hợp.

    e) Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường công tác nắm tình hình thế giới, khu vực nhất là tình hình chiến sự tại U-crai-na, tình hình biển Đông, sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn để kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước những chủ trương, biện pháp ứng phó phù hợp. Tích cực làm tốt công tác phòng ngừa, quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng, bảo đảm giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, trong đó có hoạt động xuất nhập cảnh gắn với yêu cầu phòng, chống dịch bệnh.

    g) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý ngay những vấn đề phát sinh, tác động xấu đến kinh tế - xã hội thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước; chủ động làm việc với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

    h) Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

    2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Khẩn trương xây dựng phương án điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và nguồn vốn đầu tư công của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2022 - 2023, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc khẩn trương tổng hợp, trình Chính phủ phương án phân bổ vốn cho 3 Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4 năm 2022.

    c) Tập trung hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án Đường vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội, Đường vành đai 3 vùng Thành phố Hồ Chí Minh.

    3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi về thuế, phí hỗ trợ phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế, trong đó theo dõi sát tác động đến nguồn thu ngân sách nhà nước của việc thực hiện Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15 ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế và các quy định khác có liên quan, nhất là việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm để khắc phục những bất cập của quy định về pháp luật về chứng khoán và trong hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

    c) Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định quy định việc thành lập và quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế, Nghị định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân.

    d) Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, an toàn, thông suốt, công khai, minh bạch, phát triển bền vững và xử lý nghiêm các sai phạm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

    đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá và việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các vi phạm.

    4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

    a) Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân.

    b) Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý và hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh; khuyến khích các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp, người dân; hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ dòng tiền vào các lĩnh vực có tính đầu cơ. Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.

    c) Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

    a) Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19. Bảo đảm đủ thuốc và tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong công tác điều trị, không để quá tải hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở.

    b) Khẩn trương tổ chức mua, tiếp nhận các nguồn vắc-xin và tích cực triển khai tiêm vắc-xin kịp thời, an toàn, hiệu quả cho trẻ em từ 5 - đến dưới 12 tuổi, hoàn thành tiêm 2 mũi trong quý II năm 2022. Đẩy mạnh tuyên truyền về tiêm vắc-xin, thông tin về sử dụng thuốc điều trị, hỗ trợ điều trị COVID-19 an toàn, hiệu quả để người dân tiếp cận thuốc một cách thuận tiện, kịp thời.

    c) Cùng với các Bộ: Công Thương, Tài chính và các cơ quan có liên quan tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 như thuốc điều trị, kit xét nghiệm, trang thiết bị y tế,... kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

    6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

    a) Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm cung ứng đủ điện trong năm 2022 và các năm tiếp theo; rà soát các cơ chế, chính sách liên quan, kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, trong đó cắt bỏ các giấy phép, quy định hành chính không cần thiết, là rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh điện. Thúc đẩy sản xuất, nhập khẩu than, khí để cung ứng đủ cho sản xuất điện và các ngành sản xuất quan trọng khác; phát động và thực hiện hiệu quả phong trào tiết kiệm điện; kiên quyết không để xảy ra thiếu điện, mất cân đối về điện, giữ vững an ninh năng lượng quốc gia.

    b) Tăng cường theo dõi sát diễn biến thị trường để có giải pháp điều hành giá xăng dầu linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm cung ứng đủ xăng dầu phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp.

    c) Tăng cường thực hiện các biện pháp khắc phục hiệu quả tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc, có biện pháp phù hợp, kịp thời hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa chính ngạch, nhất là hàng nông sản.

    d) Theo dõi sát tình hình, triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, bảo đảm cán cân thương mại hàng hóa cân bằng và bền vững.

    7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

    a) Khẩn trương trình Chính phủ Nghị quyết về phát triển hợp tác xã nông nghiệp phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất các mặt hàng nông sản có kim ngạch nhập khẩu lớn (như ngô, đậu tương...) để chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, góp phần giảm nhập siêu. Kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách hiệu quả để khuyến khích hoạt động chế biến, bảo quản hàng nông sản phục vụ xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

    c) Chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, nhất là diễn biến mưa lũ bất thường, nguy hiểm; kịp thời động viên, thăm hỏi, hỗ trợ các gia đình, người dân vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, sớm ổn định cuộc sống và phục hồi sản xuất. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn hồ đập, công trình thuỷ lợi. Hoàn thiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2022.

    d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an và các địa phương kiểm tra, chấn chỉnh ngay tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng, vận chuyển gỗ và lâm sản trái phép, nhất là tại các tỉnh Tây Nguyên; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.

    8. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương khẩn trương rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành, kịp thời khắc phục những bất cập, hạn chế và triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường bất động sản lành mạnh, ổn định, bền vững. Tích cực triển khai chương trình nhà ở cho công nhân, nhất là trong các khu công nghiệp.

    9. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tập trung triển khai, đôn đốc, có giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án giao thông quan trọng quốc gia (như Cảng hàng không quốc tế Long Thành; đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông; các tuyến đường bộ kết nối Tây Nguyên với miền Trung; các tuyến đường bộ cao tốc vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long); khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án giao thông quan trọng quốc gia (03 dự án đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Biên Hòa - Vũng Tàu, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng).

    10. Bộ Tài nguyên và Môi trường tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dự báo, cảnh báo kịp thời các hiện tượng thời tiết, thủy văn cực đoan, nguy hiểm; thông tin kịp thời cho các cơ quan chức năng và người dân, doanh nghiệp biết để phục vụ cho việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

    11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

    a) Khẩn trương hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.

    b) Kiểm tra, đôn đốc các địa phương, doanh nghiệp triển khai kịp thời hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

    c) Khẩn trương tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021; đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.

    d) Theo dõi chặt chẽ để kịp thời có phương án hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động, đẩy nhanh phục hồi thị trường lao động, đáp ứng đủ lao động cho doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện người lao động và người sử dụng lao động đề xuất tổ chức Diễn đàn quốc gia về lao động, việc làm trong quý II năm 2022.

    đ) Tăng cường triển khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm chắc các đối tượng cần trợ giúp về an sinh xã hội; bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.

    12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương liên quan thực hiện hiệu quả, kịp thời phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới; đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị SEA Games 31, bảo đảm tổ chức thành công, an toàn, chuyên nghiệp. Khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về Chương trình tổng thể phát triển văn hóa trong tháng 4 năm 2022.

    13. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Tập trung nghiên cứu hoàn thiện mô hình khu công nghệ cao; rà soát và đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để tạo sự phát triển đột phá đối với đối với các khu công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và cả nước. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khẩn trương hoàn thành đề án chuyển giao Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định vào quý II năm 2022. Tích cực thực hiện các giải pháp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm góp phần tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia, nâng cao sự đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế.

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương sửa đổi Thông tư số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 đối với các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, ban hành theo thẩm quyền trong tháng 4 năm 2022.

    14. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Tiếp tục kiểm tra, nắm bắt tình hình tổ chức dạy học trực tiếp của các địa phương; hỗ trợ xử lý kịp thời những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện; có giải pháp cụ thể bảo đảm chất lượng giáo dục, củng cố kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ tâm lý cho học sinh khi học trực tiếp hoặc trực tuyến.

    b) Tổ chức tổng kết, đánh giá việc tự chủ đại học trong thời gian qua làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung các nghị định có liên quan, báo cáo Chính phủ trong quý II năm 2022.

    c) Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về điều kiện, trình tự, thủ tục, mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập.

    15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

    a) Khẩn trương hướng dẫn việc lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP để phục vụ thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

    b) Phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tham mưu hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, cương quyết cắt giảm các cơ quan trung gian không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định gắn với việc ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tập trung nghiên cứu triển khai sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022 - 2025.

    16. Các bộ, cơ quan tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, chính sách; phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp chuẩn bị tốt các hồ sơ dự án luật trình Quốc hội khóa XV, Kỳ họp thứ ba (tháng 5 năm 2022).

    17. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Sớm ban hành kết luận thanh tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, việc mua sắm, trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan triển khai Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 về phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; khẩn trương hoàn thiện các dự thảo báo cáo tổng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.

    b) Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước, nhất là các ngành, lĩnh vực, địa phương có dấu hiệu vi phạm, phát sinh nhiều đơn, thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.

    18. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Đôn đốc cơ quan, địa phương liên quan khẩn trương xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

    b) Phối hợp với các địa phương liên quan thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin và kịp thời quan tâm, chăm lo cho đồng bào dân tộc Khmer đón Tết Chôl Chnăm Thmây an toàn, vui tươi, hạnh phúc.

    19. Bộ Quốc phòng chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không để bất ngờ, bị động trong mọi tình huống; quản lý chặt chẽ biên giới khi mở cửa du lịch. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm ma túy, buôn lậu tại các tuyến biên giới, hải đảo.

    20. Bộ Công an nắm chắc tình hình, không để bị động, bất ngờ, bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn về an ninh, trật tự dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, nghỉ lễ 30/4 và 01/5; tập trung đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm liên quan đến tín dụng đen, chiếm đoạt tài sản, gây rối trật tự công cộng, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, đất đai, lợi dụng dịch bệnh để trục lợi.

    21. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan:

    a) Tổ chức chu đáo, hiệu quả các hoạt động đối ngoại cấp cao theo Chương trình năm 2022 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, văn hóa; ngoại giao vắc-xin, ngoại giao y tế; thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế về ứng phó với dịch bệnh và biến đổi khí hậu;

    b) Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thế giới và khu vực, trong đó có tình hình U-crai-na để chủ động xử lý theo thẩm quyền những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình, trong đó lưu ý thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân, đặc biệt là nhóm yếu thế, công dân tại khu vực chiến sự tại U-crai-na.

    22. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan, địa phương:

    a) Tích cực triển khai các Chiến lược quốc gia về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số. Hướng dẫn bộ, ngành và địa phương kiện toàn bộ phận chuyên trách về công tác truyền thông.

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các biện pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội trong tổ chức triển khai thực hiện; khẩn trương triển khai và hoàn thành việc trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ nguồn Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

    23. Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường thông tin, dành nhiều thời lượng tuyên truyền về việc hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế số, thực hiện Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, góp phần tạo đồng thuận xã hội, tạo không khí tích cực, niềm tin, động lực mới thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái. Tập trung triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn thông tin xấu, độc, sai sự thật, nhất là trên không gian mạng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

    24. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương tiếp tục triển khai vận hành có hiệu quả các hệ thống thông tin nền tảng Chính phủ điện tử phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trong đó tăng cường và sớm đưa vào sử dụng các công cụ giám sát trực tuyến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, các chỉ số đánh giá phục vụ người dân, doanh nghiệp của các bộ, cơ quan, địa phương dựa trên dữ liệu và theo thời gian thực, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, cá thể hóa trách nhiệm, công khai, minh bạch, giảm tham nhũng, tiêu cực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2022.

    25. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ động nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền các giải pháp ứng phó với những vấn đề đột xuất, phát sinh trên các lĩnh vực có nguy cơ tác động đến ổn định kinh tế - xã hội.

    26. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

    a) Tập trung chỉ đạo để phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025 của từng tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu.

    b) Phối hợp với Bộ Công Thương, cơ quan liên quan chỉ đạo các Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Than - Khoáng sản Việt Nam, đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ, có các giải pháp cụ thể đẩy mạnh gia tăng nguồn cung sản lượng điện, sản lượng than, dầu, khí để đáp ứng yêu cầu cung ứng điện phục vụ sản xuất, tiêu dùng, tranh thủ thời cơ thuận lợi về giá dầu để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; rà soát các công trình, dự án nguồn điện để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đi vào vận hành, phát điện.

    27. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chủ động nắm bắt, đánh giá những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho phù hợp với thực tiễn.

    II. Về Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

    Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 2159/TTr-BKHĐT ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, hoàn thiện Báo cáo, trình Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cho ý kiến hoàn thiện; trên cơ sở đó, giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định; chịu trách nhiệm về số liệu và nội dung báo cáo.

    III. Về Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2021 và tình hình kế hoạch đầu tư công năm 2022

    1. Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 2156/BC-BKHĐT ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, hoàn thiện Báo cáo.

    2. Về việc kéo dài kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 sang năm 2022: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát số vốn còn lại của năm 2021 chưa giải ngân và nhu cầu kéo dài của các địa phương để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; trong đó báo cáo rõ các quy định về kéo dài, thẩm quyền quyết định và đề xuất phương án xử lý, bảo đảm đúng quy định.

    3. Về phân bổ kế hoạch vốn năm 2022: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất phương án điều chuyển kế hoạch vốn năm 2022 của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đến ngày 31 tháng 3 năm 2022 chưa phân bổ hết cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương khác đã có dự án và có nhu cầu bổ sung vốn. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chậm phân bổ kế hoạch vốn chịu trách nhiệm kiểm điểm tập thể, cá nhân liên quan đối với việc chậm phân bổ kế hoạch vốn mà không có lý do khách quan, bất khả kháng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2022.

    Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án mới dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, rà soát, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến theo quy định tại Nghị quyết số 29/2021/NQ15 ngày 28 tháng 7 năm 2021.

    4. Về giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm 2022: Yêu cầu người đứng đầu các bộ, cơ quan, địa phương coi việc giải ngân vốn đầu tư năm 2022 là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2022, cần có các giải pháp quyết liệt ngay để triển khai các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; khẩn trương rà soát, kiên quyết điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn...; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc chậm giải ngân, gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.

    Giao các, Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, báo cáo Chính phủ hàng tháng, đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời để bảo đảm mục tiêu đề ra.

    IV. Về Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2021; tình hình triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022

    1. Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 44/BC-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Bộ Tài chính. Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, hoàn thiện Báo cáo; trên cơ sở đó, giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định; chịu trách nhiệm về số liệu và nội dung báo cáo.

    2. Bộ Tài chính nghiên cứu, bổ sung giải pháp huy động bảo đảm đủ nguồn lực để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; theo dõi, tổng hợp nhu cầu chi của các bộ, cơ quan, địa phương để đề xuất phương án kiên quyết cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2022.

    3. Bộ Tài chính khẩn trương xây dựng phương án xử lý khoản tăng thu ngân sách trung ương năm 2021 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 877/VPCP-KTTH ngày 29 tháng 3 năm 2022, bảo đảm đúng quy định, trong đó tập trung bổ sung nguồn lực để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, giảm bội chi và nợ công; trường hợp bố trí cho các dự án đầu tư thì việc phân bổ vốn phải trọng tâm, trọng điểm, tập trung ưu tiên cho các dự án hạ tầng giao thông thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

    4. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà soát các số liệu, nhận định, đánh giá, bảo đảm thống nhất giữa các Báo cáo về kinh tế- xã hội và ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    V. Về Báo cáo về quy định giới hạn quy mô diện tích sử dụng đất theo từng giai đoạn đối với các khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha trong dự thảo Nghị định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (thay thế Nghị định số 82/2018/NĐ-CP)

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ để hoàn thiện dự thảo Nghị định theo hướng quy định quy mô diện tích sử dụng đất phù hợp với nguồn lực đất đai và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; có cơ chế linh hoạt, thuận lợi đối với các khu công nghiệp có quy mô đầu tư lớn, tạo cụm liên kết ngành tại các khu vực có lợi thế phát triển, đặc biệt là tại các Vùng kinh tế trọng điểm; nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục thực hiện mở rộng khu công nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành.

    VI. Về dự án Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi)

    Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến Thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi); trên cơ sở đó, giao Bộ trưởng Bộ Y tế thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Quốc hội dự án Luật tại Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV (tháng 5 năm 2022).

    VII. Về Đề nghị xây dựng Luật Phát triển công nghiệp

    Chính phủ thông qua các chính sách và Đề nghị xây dựng Luật Phát triển công nghiệp được Bộ Công Thương trình. Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến Thành viên Chính phủ, tiếp tục rà soát, đánh giá, tổng kết toàn diện việc triển khai thi hành các chính sách, pháp luật phát triển công nghiệp hiện nay, kinh nghiệm quốc tế về phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng, hoàn thiện các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật, cụ thể hóa khi xây dựng dự án Luật bảo đảm tiến độ, chất lượng và tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình về việc bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV (tháng 5 năm 2023).

    VIII. Về Đề nghị xây dựng Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (sửa đổi)

    Chính phủ thông qua các chính sách và Đề nghị xây dựng Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (sửa đổi) được Bộ Tài chính trình. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến Thành viên Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật; tiếp tục nghiên cứu phân định rõ mối quan hệ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, cơ quan đại diện chủ sở hữu và các doanh nghiệp nhà nước; gắn việc nghiên cứu, xây dựng dự thảo Luật với việc tổng kết, đánh giá mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu; lấy ý kiến các chuyên gia, cơ quan liên quan và nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp nhà nước tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc của Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp nhà nước ngày 24 tháng 3 năm 2022. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình về việc bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khóa XV (tháng 5 năm 2023).

    IX. Về triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Dean06)

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung triển khai Đề án 06, trong đó:

    a) Chỉ đạo thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một của cấp bộ, cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022, tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 và tại Bộ phận một cửa cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023. Riêng đối với 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06, phải thực hiện số hóa trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 để người dân không phải khai báo, cung cấp lại.

    b) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chủ động sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 đã được giao của bộ, cơ quan, địa phương để thực hiện Đề án 06 theo quy định và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với các bộ, cơ quan trung ương, trường hợp quá khó khăn trong việc bố trí kinh phí năm 2022 thực hiện Đề án, đề xuất nhu cầu bổ sung kinh phí gửi Bộ Tài chính để chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.

    2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ kiểm tra an ninh, an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; kịp thời tháo gỡ, khó khăn vướng mắc về cung cấp định danh điện tử của công dân, cấp thẻ căn cước công dân để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

    3. Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn về các thành phần công nghệ thông tin thiết yếu cần thiết và tiêu chuẩn, định mức kèm theo phải đầu tư theo yêu cầu của Đề án 06 làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương đề xuất đầu tư, dự toán kinh phí thực hiện. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn bố trí kinh phí đầu tư, thường xuyên bảo đảm việc triển khai thực hiện đáp ứng lộ trình của Đề án 06.

    Việc ban hành văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông phải hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu nghiệp vụ của Bộ Công an. Sớm có giải pháp khuyến khích, thúc đẩy người dân sử dụng dịch vụ ký số từ xa (Smart CA) để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Chỉ đạo các nhà mạng kết nối thông tin thuê bao (trừ thông tin mật) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực dữ liệu người dùng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giải quyết tình trạng sử dụng SIM rác, báo cáo kết quả thực hiện với Thủ tướng Chính phủ.

    4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công; rà soát, phân bổ các quy định về tổ chức kết nối, chia sẻ dữ liệu để bảo đảm việc đối soát, hoàn trả lại phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia cho người dân, doanh nghiệp.

    Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.

    Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.

     

    Nơi nhận:

    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

    - Văn phòng Tổng Bí thư;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

    - Văn phòng Quốc hội;

    - Tòa án nhân dân tối cao;

    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Kiểm toán Nhà nước;

    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

    - Ngân hàng Chính sách xã hội;

    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

    - Các Tập đoàn: PVN, EVN, TKV;

    - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐTCP;

    - Lưu: Văn thư, TH (3b)

    TM. CHÍNH PHỦ

    THỦ TƯỚNG

     

     

     

     

    Phạm Minh Chính

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 138/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 01/10/2016 Hiệu lực: 01/10/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 47/2019/QH14
    Ban hành: 22/11/2019 Hiệu lực: 01/07/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
    Ban hành: 28/06/2016 Hiệu lực: 01/09/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị định 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
    Ban hành: 23/04/2018 Hiệu lực: 21/06/2018 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
    Ban hành: 22/05/2018 Hiệu lực: 10/07/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Nghị định 153/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
    Ban hành: 31/12/2020 Hiệu lực: 01/01/2021 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
    Ban hành: 01/07/2021 Hiệu lực: 01/07/2021 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022
    Ban hành: 08/01/2022 Hiệu lực: 08/01/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
    Ban hành: 30/01/2022 Hiệu lực: 30/01/2022 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Nghị quyết 38/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19
    Ban hành: 17/03/2022 Hiệu lực: 17/03/2022 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
    Ban hành: 23/03/2022 Hiệu lực: 01/04/2022 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn
    Ban hành: 23/03/2022 Hiệu lực: 01/04/2022 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Quyết định 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
    Ban hành: 28/03/2022 Hiệu lực: 28/03/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2022
    Ban hành: 03/05/2022 Hiệu lực: 03/05/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Nghị quyết 102/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2022 trực tuyến với địa phương
    Ban hành: 09/08/2022 Hiệu lực: 09/08/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Nghị quyết 131/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp
    Ban hành: 06/10/2022 Hiệu lực: 06/10/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:50/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:08/04/2022
    Hiệu lực:08/04/2022
    Lĩnh vực:Hành chính, Chính sách
    Ngày công báo:23/04/2022
    Số công báo:319&320-04/2022
    Người ký:Phạm Minh Chính
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (14)
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022 (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X