hieuluat

Nghị quyết 54/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2018

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:54/NQ-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày ban hành:10/05/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:10/05/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính
  • CHÍNH PHỦ
    -------

    Số: 54/NQ-CP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018

     

     

    NGHỊ QUYẾT

    PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 4 NĂM 2018

    ----------------------

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

    Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng, Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2018, tổ chức vào ngày 03 tháng 5 năm 2018,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    1. Về công tác chuẩn bị phục vụ kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV

    Thời gian qua, nhìn chung các bộ, cơ quan đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc dự kiến chương trình, chuẩn bị nội dung, hồ sơ tài liệu phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của y ban Thương vụ Quốc hội. Thường xuyên phối hợp nâng cao chất lượng và tiến độ chuẩn bị các dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo, tờ trình theo dự kiến của chương trình kỳ họp. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số bộ, cơ quan trình hồ sơ, tài liệu còn sơ sài, chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ththức, thủ tục và tiến độ.

    Để nâng cao chất lượng các đề án, báo cáo phục vụ kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV, Chính phủ yêu cầu:

    - Các Phó Thủ tướng Chính phủ theo phân công chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc khối phụ trách khẩn trương hoàn thiện các báo cáo, tài liệu gửi Quốc hội, bảo đảm chất lượng và tiến độ.

    - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm toàn bộ báo cáo, tài liệu gửi tới Văn phòng Quốc hội trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội. Văn phòng Chính phủ đôn đốc việc chuẩn bị, bảo đảm tiến độ gửi các báo cáo, tài liệu.

    - Các bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo các báo cáo, tài liệu trình kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV chủ động tiếp thu, giải trình cụ thể ý kiến của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội về các nội dung liên quan.

    - Các thành viên Chính phủ chủ động nắm bắt đầy đủ thông tin, kịp thời cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan, giải trình về những vấn đề mà các Đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm, nhất là những vấn đề nhạy cảm, nổi cộm liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.

    2. Về tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; tình hình ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh

    Chính phủ yêu cầu:

    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chất lượng, tiến độ trình các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật, đặc biệt là ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công thư số 160/LĐCP ngày 18/4/2018 về công tác xây dựng thể chế, đảm bảo hồ sơ trình các dự án luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    - Các bộ, cơ quan ngang bộ chấn chỉnh công tác xây dựng pháp luật, củng cố, nâng cao năng lực của đơn vị, bộ phận pháp chế, các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Không đ tái din tình trạng chậm tiến độ, không bảo đảm chất lượng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội trong suốt quá trình trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

    - Trước ngày 15/5/2018, các bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì xây dựng dự thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để bảo đảm có hiệu lực cùng thời điểm hiệu lực của luật.

    - Các Bộ: Tài chính, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo quy định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền trước ngày 20/5/2018 đối với các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật đã có hiệu lực nhưng còn nợ đọng.

    - Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tăng cường theo dõi, đôn đốc tình hình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải pháp chấn chỉnh khi cần thiết.

    3. Về kết quả rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức bộ máy cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII)

    Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương xây dựng, hoàn thiện dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước ngày 10/5/2018 đ trình Quốc hội.

    4. Về Đề nghị xây dựng dự án Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư

    Chính phủ thống nhất thông qua các chính sách của Đề nghị xây dựng dự án Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ, hoàn thiện Đề nghị xây dựng dự án Luật này; phối hợp với Bộ Tư pháp để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019. Xây dựng, hoàn thiện dự án Luật, trình Quốc hội khóa XIV cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 và xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 8.

    5. Về dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kế hoạch triển khai thi hành Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thư ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo của Chính phủ về kế hoạch triển khai thi hành Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội Báo cáo này tại kỳ họp thứ 5.

    6. Về việc cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Công ty cổ phần Simco Sông Đà

    Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thí điểm cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà.

    7. Về việc quản lý và sử dụng viên chức, hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập các ngành y tế, giáo dục

    Chính phủ yêu cầu:

    - Các bộ, ngành và địa phương căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII), Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ ngày 24/01/2018 nghiêm túc thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm theo đúng tỷ lệ và lộ trình quy định; giảm biên chế gián tiếp, giảm số lượng lãnh đạo, quản lý, ưu tiên biên chế làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ, đẩy mạnh tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa dịch vụ công; thực hiện hợp đng viên chức có thời hạn đối với trường hợp tuyển dụng mới. Đồng thời, bảo đảm đáp ứng đầy đủ quyền lợi của người dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, nhất là vùng sâu, vùng xa.

    Đối với trường hợp tuyển dụng thừa viên chức so với chỉ tiêu được giao, địa phương phải đánh giá, rà soát lại, thực hiện điều chuyển, sắp xếp trong địa bàn huyện, tỉnh. Nếu không thể bố trí được thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp ký hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ, nếu còn chỉ tiêu biên chế thì thực hiện tuyển dụng vào viên chức, trong đó ưu tiên các trường hợp đã ký hợp đồng lâu năm, có năng lực, phù hợp với vị trí cn tuyn dụng. Sau khi đã tuyển dụng đủ số chỉ tiêu được giao vẫn dôi dư thì phải thực hiện chấm dứt hợp đồng.

    - Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu phương án phù hợp quy định về quản lý viên chức đối với lĩnh vực y tế, giáo dục trong quá trình sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan về quản lý viên chức. Tcông tác về kiểm tra công vụ khn trương triển khai hoạt động, trong đó tập trung kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các bộ, ngành, địa phương.

    8. Về một số vấn đề liên quan đến chính sách thị thực đối với người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

    Chính phủ thống nhất gia hạn 03 năm kể từ ngày 01/7/2018 đến hết ngày 30/6/2021 về việc miễn thị thực đơn phương cho công dân các nước: Vương quốc Anh, Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa I-ta-li-a, Cộng hòa Pháp, Vương quốc Tây Ban Nha với thời hạn tạm trú tại Việt Nam không quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan đề xuất việc xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, báo cáo Chính phủ.

    9. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ và kết quả kiểm tra tháng 4 năm 2018 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ

    Chính phủ đánh giá cao sự cố gắng và kết quả đạt được của các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Yêu cầu các bộ, cơ quan thực hiện các kiến nghị của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ. Giao Tổ công tác tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

    10. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2018; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

    Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2018 tiếp tục chuyển biến tích cực và toàn diện, tạo không khí phấn khởi trong sản xuất kinh doanh, góp phần củng cố niềm tin thị trường, niềm tin của nhà đầu tư và nhân dân. Kinh tế vĩ mô ổn định; lạm phát được kiểm soát; mặt bằng lãi suất, thị trường ngoại hối ổn định. Các ngành, lĩnh vực chủ yếu tiếp tục phát triển. Sản xuất nông nghiệp phát triển khả quan. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng. Khu vực dịch vụ, du lịch phát triển khá, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tiếp tục tăng cao. Xuất khẩu duy trì đã tăng trưởng và tiếp tục xuất siêu. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Công tác an sinh xã hội, giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm có nhiều tiến bộ. Các lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, thông tin và truyền thông được quan tâm chỉ đạo. Công tác bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được tăng cường. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, phòng, chng tham nhũng được thực hiện quyết liệt. Quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đi ngoại được chú trọng và đạt nhiu kết quả tích cực.

    Bên canh kết quả đạt được, nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp; mức độ sẵn sàng thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 còn hạn chế; nhu cầu đầu tư phát triển lớn trong khi nguồn lực hạn hẹp; giải ngân vn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước đạt thp; còn nhiều chỉ số về môi trường đầu tư kinh doanh xếp hạng thấp; một số cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và chưa thực sự tạo điều kiện cho phát triển; một số biểu hiện tiêu cực về đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử đang gây bức xúc trong xã hội; tình trạng ô nhiễm môi trường, phá rừng, tai nạn giao thông xảy ra còn nhiu; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa nêu cao tinh thn trách nhiệm trước nhân dân, kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số cơ quan đơn vị chuyển biến chậm.

    Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, đặc biệt là các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhận thức rõ trọng trách là người đứng đầu quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương, quán triệt sâu sắc tinh thần “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo và hiệu quả”; tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đ ra trong các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; tuyệt đi không chủ quan trong chỉ đạo, điều hành, chủ động nm sát tình hình trong nước và quốc tế, kịp thời có đối sách, giải pháp phù hợp; có khát vọng đổi mới và phát triển, sâu sát với thực tiễn và công việc, chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh, tháo gỡ khó khăn, vướng mc, khắc phục triệt đnhững tn tại, hạn chế, yếu kém thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; có chính sách, giải pháp phù hợp, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực có tim năng, lợi thế, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

    Chính phủ xác định nhất quán công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh là ưu tiên hàng đầu trong năm 2018 và các năm tiếp theo. Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung rà soát cơ chế, chính sách, quy định pháp luật, nht là các quy định về đầu tư kinh doanh, quy hoạch, môi trường, đất đai..., bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định không còn phù hợp, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; cải cách toàn diện hoạt động kiểm tra chuyên ngành theo mục tiêu đã đra; tiếp tục rà soát, ct giảm các thủ tục hành chính. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, tạo chuyển biến căn bản, trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, nhất là các chỉ số đang có điểm số và xếp hạng thấp.

    Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường đthực hiện lộ trình điều chỉnh giá điện, giá dịch vụ y tế, giáo dục với mức độ và thời điểm phù hợp, không để ảnh hưởng lớn đến chỉ số giá tiêu dùng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng sut lao động. Theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh các mặt hàng, sn phẩm chiến lược thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý, kịp thời có giải pháp tháo gỡ vưng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, tập trung thực hiện một số nội dung sau:

    - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành thận trọng, linh hoạt chính sách tin tệ, kết hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng đi với những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 11/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát các giao dịch tiền ảo.

    - Bộ Tài chính tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; phát động phong trào ngành tài chính hành động liêm chính, nói không với tiêu cực, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu tiêu cực trong lĩnh vực hải quan, thuế. Quản lý chặt chẽ tài sản công, công khai minh bạch theo giá thị trường, không để thất thoát, lãng phí; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, thúc đẩy công tác cổ phần hóa, thoái vn nhà nước.

    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thành việc phân bổ và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vn đầu tư công; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nghiêm khắc kim điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây chậm trễ trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.

    - Các cấp, các ngành tiếp tục tập trung đôn đốc, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đu thu, xây dựng, thanh quyết toán đi với các dự án đầu tư công; tăng cường các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, khẩn trương hoàn thiện hệ thống phần mềm đ công khai trên trang điện tử kết quả giải ngân vốn đầu tư công của các bộ, ngành, địa phương.

    - Bộ Công Thương tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ, bảo đảm đồng bộ, lành mạnh, không để xảy ra tình trạng chi phi, lũng đoạn thị trường bán lẻ. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chương trình, kế hoạch kết nối đưa sản phẩm nông sản Việt Nam tham gia vào các kênh phân phối, bán lẻ. Đánh giá toàn diện tác động của việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng hóa Việt Nam - ASEAN đi vi Việt Nam và các chính sách bảo hộ thương mại của các nước, đề xuất giải pháp ứng phó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, có giải pháp kết nối giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp đu tàu của nước ngoài. Hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn Hiệp định Đi tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo theo dõi chặt chẽ diễn biến của thời tiết, hưng dẫn địa phương có biện pháp phòng ngừa và ứng phó kịp thời, bảo đảm ổn định sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Theo dõi tình hình dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; chủ động phương án phòng chống kịp thời và tăng cường thông tin, tuyên truyền. Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp kiểm tra, giám sát các địa phương ven biển thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản, khắc phục tình trạng đánh bt hi sản trái phép. Phối hợp với Bộ Công Thương và các địa phương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, trong đó có nhãn, vải trong thời gian tới.

    - Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

    - Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển sinh đại học, tuyển sinh đào tạo giáo viên năm 2018, trong đó, cần bảo đảm nâng cao chất lượng đầu vào và chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng. Chỉ đạo các địa phương tổ chức đợt cao điểm tổng rà soát, đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trường lớp học để triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học; sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định mới về tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.

    - Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan và các địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng chống các bệnh truyền nhiễm có khả năng bùng phát cao trong mùa hè. Nâng cao y đức trong khám, chữa bệnh; phối hợp với cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi bạo lực đối với bác sĩ, nhân viên y tế; huy động nguồn lực đầu tư cải tạo nhà vệ sinh trong bệnh viện. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm về an toàn thực phẩm.

    - Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vn nhà nước theo kế hoạch đã được phê duyệt. Tạo chuyn biến căn bản trong xử lý các doanh nghiệp, dự án thua lỗ; tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân

    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt các chính sách ưu đãi với người có công, giảm nghèo bền vững, nhất là vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Đánh giá tình hình thất nghiệp, nhất là trong thanh niên, sinh viên mới tốt nghiệp ra trường để có giải pháp thiết thực, hiệu quả. Triển khai hiệu quả Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2018.

    - Bộ Giao thông vận tải tăng cưng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông.

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo về tình hình thực hiện các nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương được giao tại Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

    - Thanh tra Chính phủ chủ trì rà soát quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị s 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra. Cùng các bộ, ngành, địa phương triển khai đng bộ các giải pháp phòng, chng tham nhũng.

    - Các bộ, ngành, địa phương đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trung ương chỉ đạo giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo ngay tại địa phương, nht là khiếu nại đông người liên quan đến đất đai. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về hội, chn chỉnh hoạt động trao tặng giải thưng đối với các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, bảo đảm đúng mục đích tôn vinh, khích lệ, tránh để xảy ra sai sót, tiêu cực, vi phạm, nhất là việc bình xét, xếp hạng các sản phẩm không bảo đảm chất lượng.

    - Bộ Nội vụ tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chí đánh giá chỉ scải cách hành chính gắn với sự hài lòng của người dân, bảo đảm công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan rà soát các Nghị định hiện hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, trình Chính phủ trong quý II năm 2018 dự thảo Nghị định sửa đổi các Nghị định liên quan về cơ quan báo chí, phù hợp với Đề án quy hoạch Phát triển và Quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị thông qua. Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định biện pháp thi hành về quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; khn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải pháp xử lý đề nghị về nội dung này trong khi chưa ban hành Nghị định. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, phối hợp với các các cơ quan chức năng kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật.

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; chủ động theo dõi sát tình hình thế giới, khu vực và trong nước, kịp thời tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước những chủ trương, giải pháp, phương án, kế hoạch ứng phó, giải quyết, không để bị động, bất ngờ.

    - Bộ Ngoại giao tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại cấp cao; chủ động, tích cực làm sâu sc, thực chất hơn quan hệ với các nước và đối tác.

    - Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường quản lý nhà nước về báo chí, cung cấp thông tin kịp thời, tạo đồng thuận xã hội. Quyết định ngay việc sắp xếp các cơ quan báo chí thuộc Bộ, các doanh nghiệp và các Hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ thành một cơ quan báo, một cơ quan tạp chí theo đúng Đề án Quy hoạch Phát triển và Quản lý Báo chí toàn quốc đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI quyết định và chỉ đạo của Chính phủ tại các Nghị quyết số: 25/NQ-CP ngày 05/4/2015; 75/NQ-CP ngày 09/8/2017; 08/NQ-CP ngày 24/01/2018. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tên cơ quan báo chí theo thẩm quyền.

    - Các bộ, cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ tiếp tục chuẩn bị nội dung đtổ chức các hội nghị chuyên đề năm 2018 theo kế hoạch.

    11. Về phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 còn lại

    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 còn lại và dự thảo Tờ trình của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    12. Về điều chỉnh tổng mức đầu tư các Dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh: tuyến số 1 (Bến Thành - Suối Tiên), tuyến số 2 (Bến Thành - Tham Lương)

    Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Giao thông vận tải gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ về dự thảo Tờ trình của Chính phủ về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư các Dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh: tuyến số 1 (Bến Thành - Suối Tiên), tuyến số 2 (Bến Thành - Tham Lương).

    Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Tờ trình của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 5./.

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN
    , các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
    - Lưu: V
    ăn thư, TH (2b).B

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG





    Nguyễn Xuân Phúc

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 138/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 01/10/2016 Hiệu lực: 01/10/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 10/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị quyết 25/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2015
    Ban hành: 05/04/2015 Hiệu lực: 05/04/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Chỉ thị 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
    Ban hành: 17/05/2017 Hiệu lực: 17/05/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị quyết 75/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017
    Ban hành: 09/08/2017 Hiệu lực: 09/08/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Nghị quyết 120/NQ-CP của Chính phủ về việc phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu
    Ban hành: 17/11/2017 Hiệu lực: 17/11/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 08/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 24/01/2018 Hiệu lực: 24/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Chỉ thị 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý các hoạt động liên quan tới Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác
    Ban hành: 11/04/2018 Hiệu lực: 11/04/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Công văn 2260/LĐTBXH-TCCB của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc tăng cường quản lý công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức
    Ban hành: 08/06/2018 Hiệu lực: 08/06/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 54/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2018

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:54/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:10/05/2018
    Hiệu lực:10/05/2018
    Lĩnh vực:Hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Nghị quyết 54/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2018 (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Nghị quyết 54/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2018 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X