Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: | 771&772-07/2018 |
Số hiệu: | 63/2018/QH14 | Ngày đăng công báo: | 11/07/2018 |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 15/06/2018 | Hết hiệu lực: | 17/11/2020 |
Áp dụng: | 15/06/2018 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Hành chính |
QUỐC HỘI Nghị quyết số: 63/2018/QH14 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 5, QUỐC HỘI KHÓA XIV
-----
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá XIV;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội ghi nhận các giải pháp, cam kết của Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện những cam kết, các giải pháp đồng bộ để khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn tại kỳ họp này, báo cáo Quốc hội tại các kỳ họp tiếp theo.
1. Đối với lĩnh vực giao thông vận tải
- Rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, quy hoạch giao thông; chấn chỉnh hoạt động vận tải đường sắt, có phương án đầu tư phát triển vận tải đường sắt bảo đảm an toàn, hiệu quả; trình Quốc hội cho ý kiến về phương án đầu tư hệ thống đường sắt tốc độ cao tuyến Bắc - Nam vào năm 2019. Thu hút mạnh nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; trong đó, ưu tiên cho các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu; tăng cường kết nối giữa các loại hình vận tải, giữa các trung tâm kinh tế lớn, giữa các vùng, nhất là các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và Nhân dân.
- Hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân; xác định rõ trách nhiệm và có hình thức xử lý thích hợp đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kéo dài tiến độ, tăng vốn dự án, nhất là các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ giao cho Bộ Giao thông vận tải và địa phương quản lý.
- Thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục giảm tai nạn giao thông ở cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) qua từng năm, đặc biệt là các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Tập trung xử lý các điểm đen về an toàn giao thông, các điểm giao cắt đường sắt với đường bộ, không để phát sinh các lối đi tự mở qua đường sắt; tăng cường kỷ cương trong bảo đảm an toàn vận tải đường sắt. Tập trung lập lại trật tự giao thông đô thị, có giải pháp xử lý căn bản tình trạng ùn tắc tại các thành phố lớn, tuyến đường trọng điểm, huyết mạch. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát phương tiện giao thông, chấp hành pháp luật về giao thông, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, công tác đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép điều khiển phương tiện và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực này. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật giao thông; xây dựng đề án cụ thể về văn hóa tham gia giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 437/NQ-UBTVQH14 ngày 21/10/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư dự án kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức hợp đồng BOT đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Rà soát toàn bộ hệ thống trạm thu phí BOT giao thông và sớm xử lý dứt điểm tồn tại, bất cập, vướng mắc trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích của người dân, Nhà nước và nhà đầu tư. Đẩy mạnh kết nối hệ thống thông tin, dữ liệu về thu phí; từ năm 2019, thực hiện việc thu phí tự động không dừng tại tất cả các trạm thu phí BOT giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong lĩnh vực này.
2. Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình thực thi pháp luật về đất đai. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, quản lý về đất đai trên phạm vi cả nước, nhất là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất dùng cho mục đích công cộng, đất tại các nông, lâm trường, dự án BT, BOT; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai, gây bức xúc trong Nhân dân; kiên quyết xử lý, thu hồi theo quy định của pháp luật đối với đất để hoang hóa, lãng phí, chậm đưa vào sử dụng; chấn chỉnh việc sử dụng, quản lý đất ven sông, ven biển. Triển khai có hiệu quả các giải pháp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, tránh gây tác động tiêu cực tới thị trường bất động sản, đặc biệt là tại các khu vực có quy hoạch dự án trọng điểm.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, đẩy nhanh việc xây dựng và ứng dụng cơ sở dữ liệu đất đai; sớm hoàn thành phương pháp xác định giá đất phù hợp với thực tế thị trường bất động sản; giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài liên quan đến đất đai, tạo chuyển biến rõ nét về lĩnh vực này qua từng năm.
- Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện chương trình quan trắc và cảnh báo môi trường, nhất là tại các thành phố lớn, vùng kinh tế trọng điểm, khu tập trung nhiều nguồn thải và khu vực nhạy cảm về môi trường, không để xảy ra các sự cố nghiêm trọng về môi trường. Triển khai quy hoạch xử lý rác thải; xây dựng và triển khai mô hình mẫu về xử lý rác thải, nhất là tại vùng nông thôn; hướng dẫn thực hiện tốt phân loại rác tại nguồn. Rà soát, theo dõi chặt chẽ hoạt động xả thải; xử lý có hiệu quả tình trạng xả thải gây ô nhiễm môi trường nước tại các lưu vực sông, suối, tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp ven sông, ven biển; quản lý chặt chẽ tài nguyên nước theo pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện đánh giá tác động môi trường, việc đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trong thực hiện các dự án, trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; không triển khai các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, nghiêm cấm việc nhập khẩu chất thải gây ô nhiễm môi trường; quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, chú trọng thanh tra đột xuất và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; sớm xây dựng hướng dẫn việc giải quyết bồi thường chi phí bảo vệ môi trường theo nguyên tắc thị trường.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các công ước, thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu; tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Xây dựng chính sách huy động nguồn lực, khuyến khích đầu tư vào các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; ưu tiên bố trí và sử dụng có hiệu quả kinh phí triển khai thực hiện những dự án cấp thiết, đặc biệt là các dự án chống sạt lở bờ biển, bờ sông. Năm 2018, khắc phục cơ bản các điểm sạt lở bờ biển, bờ sông đặc biệt nguy hiểm. Quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, suối trái pháp luật.
3. Đối với lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm trong nước và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thúc đẩy phát triển thị trường lao động, gắn với cung, cầu lao động và bối cảnh nền công nghiệp 4.0. Làm tốt công tác dự báo thị trường lao động; có lộ trình cụ thể giải quyết việc làm cho sinh viên, thanh niên nông thôn; thực hiện đồng bộ các chính sách khuyến khích thanh niên, sinh viên khởi nghiệp sáng tạo. Tiếp tục thực hiện các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phân bố hợp lý giữa các vùng, miền, ngành nghề, trình độ đào tạo; bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, đến năm 2021 giảm 10% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; xử lý tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đào tạo chung. Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thị trường lao động; đẩy mạnh tự chủ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đặt hàng; có chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng chất lượng, kỹ năng thực hành, đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo, chuẩn hóa các điều kiện giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, chất lượng, hiệu quả.
- Rà soát, đánh giá tổng thể, thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển thị trường bền vững đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cải cách thủ tục hành chính; công khai, minh bạch việc cấp phép đối với doanh nghiệp đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài; tăng cường kiểm định chất lượng, việc đánh giá chất lượng đào tạo nghề, ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; đánh giá tình hình và có giải pháp quản lý chặt chẽ người dân vùng biên giới đi làm việc tự do không có hợp đồng lao động; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bảo đảm thực hiện các quyền về trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục gia đình, cộng đồng và trẻ em về các kiến thức, kỹ năng cần thiết để bảo vệ, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc ngăn ngừa, phát hiện, xử lý tin báo, tố giác, điều tra, truy tố, xét xử các vụ xâm hại trẻ em; nghiên cứu xây dựng quy trình nghiệp vụ đặc thù trong điều tra, truy tố, xét xử các hành vi xâm hại trẻ em; nghiên cứu xây dựng đề án huy động nguồn lực xã hội để hỗ trợ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành về thực hiện quyền trẻ em, phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về trẻ em.
4. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, nhất là chính sách đối với các đối tượng ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Kịp thời sửa đổi, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết các luật về giáo dục và giáo dục đại học.
- Hoàn thành đề án cụ thể về quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên. Phát triển chương trình đào tạo đại học theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục; kiên quyết giải thể các cơ sở đào tạo đại học chất lượng yếu, kém. Có chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp, sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học; thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo chất lượng cao; thúc đẩy phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo ngang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao. Khẩn trương ban hành quy định cụ thể về tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập, đổi mới cơ chế học phí. Tiếp tục hoàn thiện và ổn định kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng, khắc phục tình trạng chạy theo thành tích trong giáo dục, giảm áp lực cho học sinh, gia đình và xã hội; có chính sách hữu hiệu thu hút học sinh giỏi vào học ngành sư phạm. Rà soát, hoàn thiện quy trình, thủ tục và công khai việc công nhận văn bằng, học vị, chức danh giảng viên đại học.
- Tích cực chuẩn bị và triển khai thực hiện chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết của Quốc hội. Rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục phổ thông gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu, chất lượng giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho việc hình thành các trường tư thục chất lượng cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Triển khai có hiệu quả các đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025.
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục; làm tốt công tác dự báo, quy hoạch, phát triển trường mầm non, nhất là ở các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu vực đông dân cư; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non; quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động và hoạt động đối với giáo dục mầm non.
- Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên theo bậc học, cấp học; tăng cường quản lý, sắp xếp, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn nghề nghiệp; rà soát công tác quản lý biên chế, tuyển dụng giáo viên; nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; phát huy dân chủ, thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học, làm tốt công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, rèn luyện thể chất cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trong trường học; trong năm 2018, ban hành đề án về văn hoá ứng xử trong trường học.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Trong đó, chú trọng chấn chỉnh hoạt động liên kết đào tạo, tình trạng vi phạm pháp luật về văn bằng, chứng chỉ, việc xác nhận đủ điều kiện để thi tốt nghiệp phổ thông và đại học, việc cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung mới, việc công nhận cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc gia; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh, sinh viên; tạo chuyển biến rõ nét về những nội dung nêu trên.
Điều 2
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan, tổ chức hữu quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2018.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
Nghị quyết 63/2018/QH14 hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV
In lược đồCơ quan ban hành: | Quốc hội |
Số hiệu: | 63/2018/QH14 |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Ngày ban hành: | 15/06/2018 |
Hiệu lực: | 15/06/2018 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Ngày công báo: | 11/07/2018 |
Số công báo: | 771&772-07/2018 |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày hết hiệu lực: | 17/11/2020 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |