hieuluat

Nghị quyết 78/2019/QH14 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Quốc hộiSố công báo:523&524-07/2019
    Số hiệu:78/2019/QH14Ngày đăng công báo:06/07/2019
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
    Ngày ban hành:11/06/2019Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:11/06/2019Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính
  • QUỐC HỘI
    -------

    Nghị quyết số: 78/2019/QH14

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2019 

                         

     

    NGHỊ QUYẾT

    CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2020, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2019

    ---------------------------------------

    QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 386/TTr-UBTVQH14 ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, Báo cáo số 409/BC-UBTVQH14 ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019;

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1. Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019

    1. Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 các dự án sau đây:

    a) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp (cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8);

    b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều (cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8);

    c) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8);

    d) Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi) (trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phiên họp tháng 12/2019).

    2. Điều chỉnh thời gian trình các dự án sau đây:

    a) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (chuyển từ Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 sang Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8, thông qua tại kỳ họp thứ 9);

    b) Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi) (chuyển từ Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 sang Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 9, thông qua tại kỳ họp thứ 10);

    c) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (chuyển từ Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 sang Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 9, thông qua tại kỳ họp thứ 10).

    3. Đưa ra khỏi Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường.

    Điều 2. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020

    1. Kỳ họp thứ 9:

    a) Trình Quốc hội thông qua:

    1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    2. Luật Thanh niên (sửa đổi);

    3. Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

    4. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;

    6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;

    8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp;

    9. Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021.

    b) Trình Quốc hội cho ý kiến:

    1. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi);

    2. Luật Biên phòng Việt Nam;

    3. Luật Thỏa thuận quốc tế;

    4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    6. Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi);

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

    2. Kỳ họp thứ 10:

    a) Trình Quốc hội thông qua:

    1. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi);

    2. Luật Biên phòng Việt Nam;

    3. Luật Thỏa thuận quốc tế;

    4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    6. Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi);

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

    b) Trình Quốc hội cho ý kiến:

    1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);

    2. Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi).

    Điều 3. Tổ chức thực hiện

    1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề cao trách nhiệm, thực hiện nghiêm quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm tính pháp lý, chính xác, đầy đủ của các tài liệu trong hồ sơ dự án, dự thảo, kỹ thuật lập pháp rõ ràng, từ ngữ trong sáng; không trình dự án, dự thảo không bảo đảm chất lượng; khắc phục tình trạng chậm gửi hồ sơ; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để báo cáo Quốc hội.

    2. Cơ quan chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu để đại biểu Quốc hội sớm tiếp cận, tham gia ý kiến về dự án, dự thảo; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm, đóng góp tích cực vào công tác xây dựng luật, pháp lệnh.

    3. Chính phủ tiếp tục dành thời gian thỏa đáng để thảo luận, cho ý kiến đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm chất lượng, tiến độ các dự án, dự thảo; xác định rõ trách nhiệm và có biện pháp xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không hoàn thành nhiệm vụ trong xây dựng pháp luật; thực hiện nghiêm việc tổ chức lấy ý kiến; chấn chỉnh việc tham gia ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để bảo đảm chất lượng; trong quá trình giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo, nếu có ý kiến khác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; bảo đảm ban hành văn bản quy định chi tiết có hiệu lực cùng thời điểm với hiệu lực của luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được thông qua.

    4. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ động phối hợp chặt chẽ, tham gia ngay từ đầu với cơ quan trình, cơ quan soạn thảo, cơ quan chủ trì thẩm tra; phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, tập thể Hội đồng Dân tộc, Ủy ban trong việc thẩm tra, tham gia thẩm tra và trong việc tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo; theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị các dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực phụ trách và giám sát việc triển khai thực hiện các văn bản đó sau khi được thông qua, trong đó có nhiệm vụ giám sát việc ban hành văn bản quy định chi tiết.

    5. Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội dành thời gian thỏa đáng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; tăng cường tham gia thảo luận, tranh luận góp phần hoàn thiện các dự án, dự thảo.

    6. Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khẩn trương chuẩn bị các dự án luật để triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương theo kế hoạch đã đề ra, sớm xem xét, đề nghị bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và 2020.

    7. Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khẩn trương rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và những văn bản quy phạm pháp luật khác có vướng mắc, bất cập để kịp thời trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền bảo đảm kịp thời thể chế hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp; đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp chặt chẽ, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 11 tháng 6 năm 2019.

     

     

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




    Nguyễn Thị Kim Ngân

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Hiến pháp năm 2013
    Ban hành: 28/11/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 của Quốc hội
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị quyết 84/2019/QH14 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV
    Ban hành: 14/06/2019 Hiệu lực: 14/06/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Quyết định 1/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Chương trình công tác của Bộ Nội vụ năm 2020
    Ban hành: 01/01/2020 Hiệu lực: 01/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 78/2019/QH14 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Quốc hội
    Số hiệu:78/2019/QH14
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:11/06/2019
    Hiệu lực:11/06/2019
    Lĩnh vực:Hành chính
    Ngày công báo:06/07/2019
    Số công báo:523&524-07/2019
    Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Nghị quyết 78/2019/QH14 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X