hieuluat

Quyết định 16/2018/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh LongSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:16/2018/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Quang
    Ngày ban hành:03/10/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:15/10/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính, Địa giới hành chính
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH VĨNH LONG
    --------

    Số: 16/2018/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Vĩnh Long, ngày 03 tháng 10 năm 2018

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

    -----------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền đia phương năm 2015;

    Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

    Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

    Căn cứ tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 321/TTr-SNV ngày 17/9/2018.

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Nội vụ;
    - TTTU&HĐNĐ tỉnh;
    - Đoàn ĐB Quốc hội tinh;
    - CT. PCT.UBNĐ tỉnh;
    -
    Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Ủy ban MTTQVN tỉnh;
    - LĐ.VPUBT;
    - Sở Tư pháp;
    - UBND các huyện, thành phố, thị xã;
    - Phòng NC;
    - Báo Vĩnh Long;
    - Cổng TT điện tử tỉnh;
    - Như điều 3;
    - Lưu: VT, 2.05.02.

    TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Văn Quang

     

     

    QUY ĐỊNH

    TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 03 /10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

     

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định về tiêu chí phân loại, trình tự, thủ tục, thẩm quyền phân loại và việc điều chỉnh phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh.

    2. Đối tượng áp dụng

    Quy định này áp dụng đối với ấp, khóm, khu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh.

    Điều 2. Nguyên tắc phân loại ấp

    Việc phân loại ấp, khóm khu phải đảm bảo tính thống nhất, tính khoa học, tính công khai minh bạch, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; phản ánh rõ tính chất công việc và mức độ thuận lợi, khó khăn trong quản lý của từng loại ấp, khóm, khu.

     

    Chương II

    TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM, KHU

     

    Điều 3. Phân loại và tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu

    1. Ấp, khóm, khu được phân làm ba loại cụ thể như sau

    a) Loại I

    b) Loại II

    c) Loại III

    2. Tiêu chí phân loại gồm

    a) Số hộ gia đình.

    b) Dân số.

    c) Các yếu tố đặc thù.

    Điều 4. Phương pháp xác định tiêu chí và cách tính điểm phân loại ấp, khóm, khu

    1. Phương pháp xác định tiêu chí đối với ấp, khóm, khu

    a) Tiêu chí “hộ gia đình” được xác định trên cơ sở các văn bản hiện hành của cơ quan Công an lập sổ đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ đăng ký tạm trú thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại ấp, khóm, khu tính đến thời điểm lập hồ sơ;

    b) Tiêu chí “dân số” được xác định trên cơ sở các văn bản hiện hành của cơ quan Công an lập theo sổ đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ đăng ký tạm trú thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại ấp, khóm khu tính đến thời điểm lập hồ sơ;

    c) Tiêu chí “các yếu tố đặc thù” được xác định trên cơ sở các văn bản hiện hành của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, danh sách ấp đặc biệt khó khăn; ấp, khóm khu trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự; số liệu điều tra, thống kê hộ nghèo, hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, số hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    d) Các tiêu chí được xác định tại thời điểm lập hồ sơ phân loại.

    2. Cách tính điểm tiêu chí đối với ấp

    a) Tiêu chí hộ gia đình

    Ấp có từ 500 hộ gia đình trở xuống thì tính 20 điểm; nếu trên 500 hộ, thì cứ tăng 15 hộ tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 50 điểm.

    b) Tiêu chí về dân số

    Ấp có từ 2.000 người trở xuống thì tính 15 điểm; nếu trên 2.000 người, thì cứ tăng 50 người tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm.

    c) Tiêu chí các yếu tố đặc thù

    - Ấp thuộc các xã trọng điểm, ấp đặc biệt khó khăn, ấp trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự tính 05 điểm;

    - Ấp có từ 15% đến 30% số hộ gia đình trong ấp là người dân tộc thiểu số thì được tính 03 điểm, trên 30% thì cứ thêm 05% được tính thêm 0,5 điểm; tối đa không quá 05 điểm; dưới 15% không tính điểm.

    - Ấp có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% tổng số hộ trong ấp được tính 03 điểm; từ 10% đến 20% được tính 04 điểm; từ trên 20% trở lên được tính 05 điểm.

    3. Cách tính điểm đối với khóm, khu

    a) Tiêu chí hộ gia đình

    - Khóm, khu có từ 500 hộ gia đình trở xuống thì tính 30 điểm; nếu trên 500 hộ; thì cứ tăng thêm 15 hộ tính thêm 0,5 điểm, tối đa không quá 50 điểm.

    b) Tiêu chí về dân số

    Khóm, khu có từ 2.500 người trở xuống thì tính 15 điểm; nếu trên 2.500 người, thì cứ tăng 25 người tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm.

    c) Tiêu chí các yếu tố đặc thù.

    - Khóm, khu thuộc các phường, thị trấn trọng điểm, khóm, khu đặc biệt khó khăn, khóm, khu trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự tính 05 điểm;

    - Khóm, khu có tỷ lệ số hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp chiếm dưới 30% tổng số hộ của khóm, khu tính 05 điểm; chiếm từ 30% đến 50% tính 03 điểm; trên 50% không tính điểm;

    - Khóm, khu có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% tổng số hộ trong khóm, khu được tính 3 điểm; từ 10% đến 20% được tính 04 điểm; từ trên 20% trở lên được tính 05 điểm.

    Điều 5. Khung điểm để phân loại ấp, khóm, khu

    1. Căn cứ tổng số điểm của các tiêu chí quy định tại Điều này để phân loại ấp, khóm, khu. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.

    2. Việc phân loại ấp, khóm, khu theo khung điểm sau

    a) Loại I có từ 75 điểm trở lên;

    b) Loại II có từ 55 điểm đến dưới 75 điểm;

    c) Loại III có dưới 55 điểm.

    Điều 6. Trình tự, thẩm quyền và hồ sơ phân loại ấp, khóm, khu

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã

    Xây dựng kế hoạch phân loại ấp, khóm khu và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ thẩm định), hồ sơ gồm:

    a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;

    b) Văn bản thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã về việc phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn;

    c) Biểu thống kê, tổng hợp các tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu theo mẫu: Biểu 01 (đối với ấp), Biểu 02 (đối với khóm, khu).

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

    Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ (02 bộ) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) hồ sơ gồm:

    a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;

    b) Hồ sơ phân loại ấp, khóm, khu của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1 của Điều này;

    c) Báo cáo thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo biểu tổng hợp thẩm định phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn (Biểu 03).

    3. Sở Nội vụ

    Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ phân loại ấp, khóm, khu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh.

    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

    Xem xét, quyết định phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ.

    Điều 7. Điều chỉnh phân loại ấp

    1. Các ấp, khóm, khu sau khi sáp nhập có sự thay đổi quy mô về số hộ gia đình, dân số và các yếu tố đặc thù khác mà cần thiết phải tiến hành phân loại lại thì thực hiện phân loại theo Quy định này.

    2. Trình tự, thẩm quyền điều chỉnh phân loại ấp, khóm, khu thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.

     

    Chương III

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 8. Kinh phí

    Giao Sở Tài chính hướng dẫn kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện và công tác khảo sát, thẩm định hồ sơ phân loại ấp, khóm, khu.

    Điều 9. Trách nhiệm thi hành

    1. Sở Nội vụ

    Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ về việc phân loại ấp, khóm, khu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

    Chỉ đạo các đơn vị liên quan của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng ấp, khóm, khu thực hiện theo đúng trình tự phân loại ấp, khóm, khu; kiểm tra, thẩm định việc lập hồ sơ, đảm bảo theo đúng trình tự quy định, Báo cáo Sở Nội vụ thẩm định; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại ấp, khóm, khu theo quy định.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã

    Tổ chức lập hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định việc phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn.

    4. Nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch số liệu trong kê khai, trình, thẩm định phân loại ấp, khóm, khu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy bỏ kết quả phân loại ấp, khóm, khu và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện lập lại hồ sơ, tiến hành kiểm điểm, xử lý kỷ luật hành chính đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại theo quy định của pháp luật.

    Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Thông tư 04/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
    Ban hành: 31/08/2012 Hiệu lực: 15/10/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 09/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2012/TT-BNV ngày 31/08/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
    Ban hành: 29/12/2017 Hiệu lực: 01/03/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 16/2018/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
    Số hiệu:16/2018/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:03/10/2018
    Hiệu lực:15/10/2018
    Lĩnh vực:Hành chính, Địa giới hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Văn Quang
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 16/2018/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X