ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG -------- Số: 01/2016/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Kiên Giang, ngày 12 tháng 01 năm 2016 |
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
-------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 4181/TTr-STP ngày 08 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Vũ Hồng |
QUY ĐỊNH
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là rà soát văn bản), hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là hệ thống hóa văn bản) và điều kiện bảo đảm đối với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
Chương II
1. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
1. Trưởng phòng Tư pháp là đầu mối có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp mình (nơi có tổ chức Hội đồng nhân dân) và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
1. Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị hành chính mới thì Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính mới có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước khi được chia ban hành.
2. Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn vị hành chính mới thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính trước khi được sáp nhập ban hành.
1. Sau khi có kết quả rà soát văn bản, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Phòng Tư pháp.
Ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc nghiên cứu giải trình, tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản; hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản, ký báo cáo kết quả rà soát văn bản.
3. Lập hồ sơ rà soát văn bản
Người rà soát văn bản lập hồ sơ rà soát văn bản trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, xử lý kết quả rà soát văn bản. Hồ sơ rà soát văn bản bao gồm:
a) Văn bản được rà soát;
b) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội;
c) Phiếu rà soát văn bản;
d) Báo cáo kết quả rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị chuyên môn trình Thủ trưởng cơ quan rà soát, trong đó nêu rõ nội dung đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, những quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;
đ) Văn bản của cơ quan rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
1. Sau khi có ý kiến về kết quả rà soát của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ rà soát văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện (nơi có tổ chức Hội đồng nhân dân) xử lý kết quả rà soát.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cấp xã (nơi có tổ chức Hội đồng nhân dân) xử lý kết quả rà soát.
2. Báo cáo kết quả rà soát văn bản trong hồ sơ rà soát văn bản được gửi cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp danh mục và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
4.Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của tỉnh phải được đăng công báo; văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cùng cấp.
1. Năm thứ năm của kỳ hệ thống hóa văn bản (kỳ hệ thống hóa văn bản là 05 năm, kỳ hệ thống hóa đầu tiên thực hiện thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013), Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, cấp mình theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản.
2. Sau khi có kết quả hệ thống hóa văn bản, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kỳ hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi kết quả hệ thống hóa và các danh mục văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Sau khi nhận được kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan chuyên môn, chậm nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra lại kết quả rà soát và kiến nghị rà soát bổ sung (nếu có). Việc kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP. Kết quả hệ thống hóa văn bản được Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
4. Chậm nhất 60 ngày, kể từ thời điểm hệ thống hóa văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố kết quả hệ thống hóa văn bản của cấp mình.
5. Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản; tập hệ thống hóa văn bản; các danh mục văn bản; hồ sơ rà soát văn bản bổ sung (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.
6. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát văn bản phát hành tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của tỉnh phải được đăng công báo; danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp huyện và cấp xã phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và tập hệ thống hoá văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Chương III
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức, biên chế đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công chức pháp chế thực hiện tốt nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổ chức quản lý và sử dụng cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và người làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Nội dung chi và mức chi cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Hàng năm, trên cơ sở nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chương trình công tác, kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản đã được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự toán kinh phí dành cho công tác này gửi về Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí được cấp hàng năm theo đúng các quy định của pháp luật.
Chương IV
1. Trách nhiệm báo cáo của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch:
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình.
b) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.
c) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) để tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp như sau:
a) Thời hạn gửi báo cáo được quy định cụ thể tại góc trên cùng, bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê;
b) Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản cần có các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trong thời gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội; kết quả hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Tình hình thể chế làm cơ sở cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; bố trí biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
g) Những vấn đề khác có liên quan.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện theo các nội dung quy định của Quy định này tại đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.