THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ----------------- Số: 1133/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN
TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2012
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/TW NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2011
CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI)
--------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này các Đề án chi tiết tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, cụ thể như sau:
1. Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016”
a) Cơ quan chủ trì: Thanh tra Chính phủ
b) Nội dung Đề án: Đề án triển khai thực hiện các hoạt động nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, tăng cường mối quan hệ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại xã, phường, thị trấn.
2. Đề án "Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016"
a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
b) Nội dung Đề án: Đề án tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân ở cơ sở chấp hành pháp luật. Tiếp tục xây dựng, phát huy và nhân rộng mô hình của 12.314 nhóm nòng cốt, các câu lạc bộ pháp luật, các điểm sáng về chấp hành pháp luật tại xã, phường, thị trấn. Thu hút, vận động nhân dân tham gia các phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng, chống tham nhũng; giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ, công tác hòa giải và việc thực hiện quy ước, hương ước tại địa bàn cơ sở.
3. Đề án "Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016"
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng
b) Nội dung Đề án: Đề án tập trung thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo và nâng cao năng lực cho những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trong các đơn vị quân đội ở vùng biên giới, hải đảo; báo cáo viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên tại các địa phương vùng biên giới, hải đảo. Đồng thời, tiếp tục phát triển, mở rộng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ quân đội, lực lượng dân quân tự vệ nói chung và bộ đội biên phòng ở vùng biên giới, hải đảo nói riêng.
4. Đề án "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016"
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
b) Nội dung Đề án: Đề án tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật trong một số lĩnh vực liên quan thiết thực đến đời sống, sinh hoạt, học tập, làm việc của nhân dân tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật như: Quản lý, sử dụng đất đai; môi trường; hình sự, kinh tế, ma túy và tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn giao thông. Đồng thời, chú trọng nâng cao năng lực cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân tại địa bàn này; phấn đấu giảm số lượng vụ việc và người vi phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung.
5. Đề án "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Truyền hình Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016"
a) Cơ quan chủ trì: Đài Truyền hình Việt Nam
b) Nội dung Đề án: Đề án tập trung triển khai thực hiện các hoạt động như quảng bá chương trình; tăng cường xây dựng, phát sóng chương trình, chuyên mục về pháp luật trên Đài Truyền hình Việt Nam; tăng cường sử dụng thông tin, chương trình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của các Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương trên Đài Truyền hình Việt Nam; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên truyền hình để phổ biến các quy định của pháp luật, tình hình thi hành pháp luật và các thông tin khác về pháp luật; tăng cường số lượng cán bộ, phóng viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên... với mục đích tăng cường và phát huy vị trí, vai trò, chức năng của Đài Truyền hình Việt Nam trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn hiện tại và những năm tiếp theo.
6. Đề án "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Tiếng nói Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016"
a) Cơ quan chủ trì: Đài Tiếng nói Việt Nam
b) Nội dung Đề án: Đề án tập trung vào các hoạt động xây dựng mới và nâng cao thời lượng chương trình chuyên biệt và các chuyên mục, chuyên trang phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng của Đài Tiếng nói Việt Nam, bao gồm: Phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử. Đồng thời, đổi mới nội dung, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Tiếng nói Việt Nam; củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn hệ thống của Đài; tiến hành xây dựng cơ chế phối hợp, thực hiện trao đổi các chương trình phát thanh, truyền hình về phổ biến, giáo dục pháp luật giữa Đài Tiếng nói Việt Nam với các Đài Phát thanh - Truyền hình tại các địa phương nhằm tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Tiếng nói Việt Nam, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác này, góp phần nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân.
7. Đề án "Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013 - 2016"
a) Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia Việt Nam
b) Nội dung Đề án: Đề án triển khai các hoạt động nhằm tăng cường xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý trên cơ sở phát huy vai trò của các luật gia, Hội Luật gia các cấp và các tổ chức, cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu về quyền được thông tin và cung cấp dịch vụ pháp lý của nhân dân. Đề án tập trung nghiên cứu, đề xuất để hoàn thiện một số quy định pháp luật hiện hành tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; xây dựng mô hình tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý của Hội Luật gia tại cơ sở, ở một số tổ chức xã hội và doanh nghiệp gắn với đặc thù về chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của từng chủ thể để tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng trong toàn hệ thống; nâng cao năng lực, tăng cường, phát huy trách nhiệm xã hội của Hội Luật gia các cấp, các tổ chức xã hội khác để thúc đẩy các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Thành lập Ban chỉ đạo Đề án
1. Các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương được giao chủ trì Đề án thành lập Ban chỉ đạo Đề án. Ban chỉ đạo có chức năng chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Đề án nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên phạm vi cả nước và trong từng địa bàn cụ thể.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện Đề án thuộc Chương trình hành động do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban. Hoạt động của các Đề án đặt dưới sự chỉ đạo của Trưởng ban.
Điều 3. Kinh phí thực hiện các Đề án
1. Ngân sách nhà nước cấp cho việc triển khai thực hiện các Đề án theo phân cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương bảo đảm hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện việc chỉ đạo điểm của các Đề án. Việc lập dự toán chi tiết hằng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án thuộc nhiệm vụ của địa phương. Đối với các địa phương không tự cân đối được ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật cho các địa phương này triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
3. Cơ quan chủ trì các Đề án, các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể và địa phương có thể huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Tư pháp là cơ quan quản lý Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Đề án; thẩm định về nội dung kế hoạch chi tiết triển khai của từng Đề án hằng năm và cả giai đoạn, bảo đảm nguồn lực của Nhà nước được đầu tư tập trung, thống nhất, tránh sự trùng lặp, lãng phí; định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành, đoàn thể được giao chủ trì thực hiện Đề án có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Đề án và kế hoạch chi tiết triển khai Đề án đã được Bộ Tư pháp thẩm định, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hằng năm của Bộ, ngành, đoàn thể.
3. Các Bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao tiếp tục chủ trì thực hiện các Đề án trong Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2016 trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án theo quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định này.
4. Các cơ quan, ban, ngành ở địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi cơ quan có thẩm quyền cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục; - Lưu: Văn thư, PL (3b). | THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |