hieuluat

Quyết định 1570/QĐ-BNV cấp Giấy phép và công nhận Điều lệ Quỹ Phòng chống thiên tai, Đền ơn đáp nghĩa

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Nội vụSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1570/QĐ-BNVNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tiến Dĩnh
    Ngày ban hành:10/08/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:10/08/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch
  • BỘ NỘI VỤ
    ----------------
    Số: 1570/QĐ-BNV
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -----------------------------
    Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2011
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA, XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
    ---------------------------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
     
    Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
    Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
    Xét đề nghị của sáng lập viên thành lập Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định này.
    Điều 2. Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân hoạt động theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
    Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự lo kinh phí, trụ sở và phương tiện hoạt động.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
    Điều 4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân; Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 4;
    - Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
    - Bộ Công an;
    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
    - Bộ Tài chính;
    - Lưu VT, TCPCP, G.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Nguyễn Tiến Dĩnh
       
    ĐIỀU LỆ
    QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA, XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
    TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
    (Được công nhận theo Quyết định số 1570/QĐ-BNV ngày 10 tháng 08 năm 2011
    của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
     
    Chương 1.
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Tên gọi và trụ sở của Quỹ
    1. Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân.
    2. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại số 47, đường Phạm Văn Đồng, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 069.43334, 069.41574; Fax: 043.9423177.
    Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
    Quỹ Phòng, chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi là Quỹ) là tổ chức xã hội, từ thiện hoạt động phi lợi nhuận, nhằm mục đích vận động sự đóng góp của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên, học sinh, sinh viên, công dân phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi là cán bộ, chiến sĩ); của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân, để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ và thân nhân của cán bộ, chiến sĩ và ủng hộ các quỹ của Trung ương, quỹ của địa phương có liên quan.
    Điều 3. Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động
    1. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước.
    2. Quỹ hoạt động trong toàn lực lượng Công an nhân dân trên phạm vi cả nước.
    Chương 2.
    NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
     
    Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
    1. Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận.
    2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
    3. Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận và tuân thủ quy định của pháp luật.
    4. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
    5. Toàn bộ số tiền và tài sản của Quỹ được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời và thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch về tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
    6. Quỹ thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, kiểm tra, giám sát, thống kê theo quy định của pháp luật.
    Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
    1. Xây dựng các dự án, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn về vận động quyên góp trong lực lượng Công an nhân dân để duy trì, phát triển nguồn tài chính phục vụ các mục đích của Quỹ.
    2. Vận động các đơn vị, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân đóng góp xây dựng Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, đơn vị trong lực lượng Công an nhân dân và các cá nhân, tổ chức khác đóng góp.
    3. Thực hiện việc hỗ trợ tiền, vật chất cho các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ và thân nhân của cán bộ, chiến sĩ và đóng góp, ủng hộ các quỹ của Trung ương, quỹ của địa phương theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
    4. Lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
    5. Hàng năm, Quỹ phải nộp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính về Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
    6. Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tiền, vật chất chi cho hoạt động của Quỹ theo đúng mục đích và nguyên tắc tài chính.
    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
    Điều 6. Quyền hạn của Quỹ
    1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Quỹ và các văn bản pháp luật có liên quan.
    2. Tiếp nhận, quản lý và lập kế hoạch sử dụng mọi nguồn thu do các cá nhân, đơn vị ủng hộ để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ theo chủ trương, kế hoạch của Hội đồng quản lý Quỹ.
    3. Quyết định đối tượng, hình thức, phương thức và mức hỗ trợ các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ và thân nhân của cán bộ, chiến sĩ và ủng hộ các quỹ khác của Trung ương.
    4. Quyết định việc trích tài sản theo quy định để thực hiện đối ứng các dự án và các chương trình phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
    Chương 3.
    TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
     
    Điều 7. Tổ chức của Quỹ
    Cơ quan quản lý Quỹ là Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát; cơ quan điều hành hoạt động của Quỹ là Ban Giám đốc, giúp việc Ban Giám đốc có bộ phận hành chính, kế toán Quỹ.
    Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
    1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi là Hội đồng) gồm:
    a) Bộ trưởng Bộ Công an là Chủ tịch Hội đồng;
    b) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân là Phó Chủ tịch Hội đồng;
    c) Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phụ trách công tác chính sách cán bộ là Giám đốc Quỹ;
    d) Đại diện lãnh đạo các đơn vị: Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính, Văn phòng Bộ Công an, Cục Chính sách, Văn phòng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân là Ủy viên Hội đồng;
    đ) Số lượng thành viên Hội đồng, nhiệm kỳ hoạt động có thể được thay đổi cho phù hợp với tình hình hoạt động và do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
    2. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
    a) Thông qua phương hướng hoạt động hàng năm và các dự án, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Quỹ;
    b) Ban hành các quy định về vận động, quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo tôn chỉ và mục đích của Quỹ quy định tại Điều lệ này và theo quy định của pháp luật;
    c) Quyết định cơ cấu, nhân sự của Quỹ; phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ;
    d) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Quỹ. Đề nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung, công nhận Điều lệ của Quỹ;
    đ) Khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích và xử lý, kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm trong việc quản lý và sử dụng Quỹ;
    e) Hội đồng họp 06 (sáu) tháng một lần vào cuối quý II, quý IV để đánh giá hoạt động của Quỹ, thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
    Điều 9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
    1. Chủ tịch Hội đồng là người đại diện cao nhất của Hội đồng, quyết định những vấn đề chung của Hội đồng và của Quỹ; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự chủ chốt của Quỹ; quyết định việc sử dụng và mức sử dụng Quỹ cho từng nội dung theo tôn chỉ và mục đích của Quỹ quy định tại Điều 2 Điều lệ này và theo quy định của pháp luật. Chủ tịch ủy quyền Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch.
    2. Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều hành việc triển khai nghị quyết các cuộc họp của Hội đồng; chịu trách nhiệm thay mặt Hội đồng để quản lý các hoạt động thường xuyên của Quỹ; giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các bộ phận trong Hội đồng.
    Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ
    1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch thành lập, có ít nhất 03 thành viên, gồm lãnh đạo một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trong đó đồng chí lãnh đạo Cục Tài chính là Ủy viên Hội đồng được Chủ tịch bổ nhiệm là Trưởng ban.
    2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng, lãnh đạo Bộ Công an về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
    Điều 11. Giám đốc Quỹ
    1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ; có trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
    2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
    a) Điều hành và quản lý công việc hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch do Hội đồng thông qua; đồng thời giải quyết các vấn đề bất thường phát sinh ngoài kỳ họp của Hội đồng khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao;
    b) Chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết của Hội đồng hoặc theo quyết định, phê duyệt của Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc được Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy quyền thăm hỏi, tặng quà cho các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ bị thiệt hại do thiên tai, tai nạn thương tích đột xuất xảy ra thì Giám đốc Quỹ được duyệt chi nhưng với mức không quá 10 triệu đồng;
    c) Ký các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng và Ban Kiểm soát Quỹ;
    d) Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính;
    đ) Báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng một lần về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng.
    Điều 12. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên môn
    1. Đồng chí lãnh đạo Cục Chính sách - Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, là ủy viên Hội đồng được Chủ tịch bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ phụ trách việc điều hành và quản lý công việc hàng ngày của Quỹ, xây dựng các chương trình, đề án hỗ trợ phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ trình Giám đốc Quỹ xét duyệt và có nhiệm vụ:
    a) Theo dõi, nắm chắc tình hình công tác phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo tại Công an các đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho Hội đồng về việc xây dựng các dự án, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Quỹ;
    b) Giúp Hội đồng theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội đồng theo mục đích, tôn chỉ của Quỹ, theo Điều lệ và quy định của pháp luật;
    c) Có trách nhiệm phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; thường xuyên báo cáo Hội đồng và lãnh đạo Bộ Công an về tình hình, kết quả việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ.
    2. Đồng chí lãnh đạo Văn phòng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phụ trách công tác tài chính, kế toán, là ủy viên Hội đồng được Chủ tịch bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ phụ trách quản lý vốn, tài sản của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, và có nhiệm vụ:
    a) Thực hiện các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết của Hội đồng hoặc theo quyết định, phê duyệt của Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
    b) Thực hiện việc gửi tiền, đầu tư sinh lợi nguồn thu của Quỹ theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật;
    c) Không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
    3. Các Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc Quỹ và hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc Quỹ giao, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Quỹ khi Giám đốc vắng mặt và được Giám đốc ủy quyền điều hành bằng văn bản.
    4. Quỹ có các bộ phận hành chính và kế toán giúp việc cho Ban Giám đốc Quỹ gồm: Kế toán trưởng, kế toán, thủ quỹ và nhân viên hành chính tổng hợp.
    5. Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ vào tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định.
    6. Kế toán và thủ quỹ của Quỹ do nhân viên kế toán và thủ quỹ thuộc Văn phòng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
    7. Nhân viên hành chính tổng hợp của Quỹ do cán bộ Cục chính sách đảm nhiệm theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
    Hoạt động kế toán, thống kê của Quỹ tuân theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    Điều 13. Các đơn vị phối hợp thực hiện
    Công an các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục trực thuộc Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp tuyên truyền, vận động hỗ trợ và thay mặt Quỹ chuyển các khoản hỗ trợ tới các địa chỉ cần được giúp đỡ.
    Chương 4.
    NGUYÊN TẮC VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, SỬ DỤNG TÀI SẢN QUỸ
    VÀ HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ QUỸ
     
    Điều 14. Vận động quyên góp
    1. Quỹ được vận động quyên góp ở trong lực lượng Công an nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
    2. Quỹ vận động quyên góp đối với các đối tượng sau:
    a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên Công an nhân dân;
    b) Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân;
    c) Cán bộ tạm tuyển, công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường Công an nhân dân, nhân viên hợp đồng trong Công an nhân dân.
    3. Quỹ không vận động quyên góp với các đối tượng sau:
    a) Cán bộ, chiến sĩ là thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chế độ chính sách như thương binh, bệnh binh;
    b) Cán bộ, chiến sĩ là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ; cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phải nuôi dưỡng thân nhân bị nhiễm chất độc hóa học;
    c) Cán bộ, chiến sĩ có thời gian điều trị bệnh nghỉ công tác từ 06 (sáu) tháng trở lên;
    d) Cán bộ, chiến sĩ là thành viên của hộ gia đình nghèo đang hưởng trợ cấp của Quỹ xóa đói giảm nghèo, hộ gia đình ở vùng cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thuộc diện miễn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp;
    đ) Cán bộ, chiến sĩ là thành viên hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con bị tai nạn thương tích, đời sống có nhiều khó khăn;
    e) Cán bộ, chiến sĩ công tác tại các doanh nghiệp sản xuất bị thua lỗ, đời sống có nhiều khó khăn.
    4. Đơn vị và cá nhân có thể ủng hộ Quỹ một lần hay nhiều lần trong năm. Quỹ tiếp nhận mọi khoản ủng hộ tự nguyện của các đơn vị và cá nhân qua số tài khoản của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân - Bộ Công an.
    Điều 15. Nguồn thu của Quỹ
    1. Tiền và tài sản do cán bộ, chiến sĩ, các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân đóng góp khi được Quỹ vận động hàng năm quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
    2. Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân ngoài lực lượng Công an nhân dân đóng góp tự nguyện và hỗ trợ cho Quỹ phù hợp với các quy định của pháp luật.
    3. Thu lãi từ các khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
    4. Toàn bộ kinh phí ủng hộ Quỹ phải nhập vào tài khoản của Quỹ.
    Điều 16. Sử dụng Quỹ
    1. Quỹ giúp đỡ, ủng hộ các đối tượng trong các trường hợp sau:
    a) Giúp đỡ cán bộ, chiến sĩ và thân nhân của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị ốm đau, bệnh tật, có hoàn cảnh khó khăn, bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai, tai nạn thương tích gây ra;
    b) Ủng hộ nhân dân và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khắc phục thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn thương tích gây ra;
    c) Ủng hộ các Quỹ Vì người nghèo; Phòng, chống thiên tai; Đền ơn đáp nghĩa và các chương trình, hoạt động phòng, chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo của Trung ương và địa phương.
    2. Chi hoạt động quản lý Quỹ
    a) Chi phụ cấp, trợ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ trong các hoạt động làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
    b) Chi vật tư văn phòng, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ; thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường…) phục vụ hoạt động của Quỹ;
    c) Chi khen thưởng các tập thể và cá nhân tích cực tham gia ủng hộ các hoạt động của Quỹ;
    d) Các khoản chi khác có liên quan đến các hoạt động của Quỹ;
    đ) Tổng số chi cho hoạt động quản lý Quỹ không được vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng số thu hàng năm của Quỹ.
    3. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
    Điều 17. Kế toán, thống kê, kiểm tra, kiểm toán
    1. Quỹ thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và theo Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách các đơn vị, cá nhân đóng góp, các đơn vị, cá nhân được giúp đỡ; phản ảnh đầy đủ tất cả các hoạt động thu, chi của Quỹ.
    3. Các kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán phải được Hội đồng phê duyệt, thực hiện theo quy định.
    4. Kiểm toán tình hình thu, chi tài chính của Quỹ được thực hiện theo Luật kiểm toán hiện hành của Nhà nước.
    5. Lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán tài chính thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
    Điều 18. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và giải thể Quỹ
    1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và giải thể Quỹ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo đề nghị của Hội đồng và được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Trong trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, tạm đình chỉ và đình chỉ hoạt động, việc xử lý tài sản của Quỹ phải tuân theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và quy định tại Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008.
    Chương 5.
    KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
     
    Điều 19. Khen thưởng
    1. Đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý, vận động đóng góp và đóng góp Quỹ, được Quỹ tôn vinh và khen thưởng.
    2. Việc khen thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định theo đề nghị của các bộ phận Quỹ, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
    Điều 20. Kỷ luật
    1. Nghiêm cấm đơn vị, cá nhân lợi dụng hoạt động của Quỹ vì mục đích tư lợi hoặc có những hành vi khác vi phạm Điều lệ này.
    2. Đơn vị và cá nhân có trách nhiệm vận động đóng góp xây dựng Quỹ hoặc được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Quỹ vi phạm các quy định của Điều lệ này thì tùy tính chất, mức độ có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
    Điều 21. Khiếu nại, tố cáo
    Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ, tố cáo những hành vi tham ô tài chính, tài sản Quỹ với Hội đồng Quản lý Quỹ, với lãnh đạo Bộ Công an hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
     
    Chương 6.
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 22. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
    1. Điều lệ Quỹ có thể được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
    2. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được Bộ Nội vụ công nhận theo quy định.
    Điều 23. Hiệu lực thi hành
    1. Điều lệ này gồm 06 (sáu) Chương, 23 (hai mươi ba) Điều, có hiệu lực thi hành trong phạm vi toàn lực lượng Công an nhân dân kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định công nhận Điều lệ Quỹ.
    2. Căn cứ các quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ phòng, chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X