ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN -------- Số: 18/2009/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Phan Thiết, ngày 25 tháng 3 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 193/TTr-SNV ngày 27 tháng 02 năm 2009 về việc đề nghị ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 73/2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 73/2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Huỳnh Tấn Thành |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng theo Quy định này là cán bộ, cán bộ không chuyên trách và các chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ, gồm có:
- Chủ tịch UBND;
- Phó Chủ tịch UBND.
b) Những người được phân công đảm nhiệm các chức danh, công việc, bao gồm:
- Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
- Phó chỉ huy trưởng Quân sự;
- Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
- Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
- Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
- Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
- Cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh;
- Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
- Các cán bộ không chuyên trách giữ các chức danh: tư pháp, phụ trách lâm nghiệp, tin học, tài chính - kế toán, công an viên chuyên trách ở xã, phụ trách Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, phụ trách công tác thủy sản, khuyến nông và nhân viên thú y.
c) Những người đang trong thời gian hợp đồng lao động tạm thời chờ thi tuyển công chức cấp xã;
d) Các đối tượng tình nguyện về cấp xã công tác theo quy định tại Quyết định số 43/2004/QĐ-UBBT ngày 27/5/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng, chế độ chính sách đối với những sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tình nguyện về xã công tác.
2. Những đối tượng không áp dụng theo Quy định này, bao gồm:
a) Cán bộ làm việc tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp xã, được quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 điều 2 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và điểm a, điểm k, điểm l khoản 3 điều 2 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 16/01/2003 của Chính phủ, bao gồm:
- Bí thư, Phó bí thư đảng ủy, Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó bí thư chuyên trách công tác đảng); Bí thư, Phó bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã);
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và cán bộ Văn phòng đảng ủy; hoặc các chức danh: cán bộ làm công tác đảng vụ, cán bộ tuyên giáo hay kiểm tra (đối với nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã);
- Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã, gồm: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
Việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với các đối tượng nói trên được thực hiện theo các quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND (đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND), hoặc Điều lệ của mỗi tổ chức mà người vi phạm kỷ luật tham gia (đối với các đối tượng còn lại).
b) Cán bộ không chuyên trách ở thôn và khu phố, được quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 16/01/2003 của Chính phủ.
Việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với các đối tượng này được áp dụng theo Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; hoặc Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố.
Điều 2. Các trường hợp bị xử lý kỷ luật
Cán bộ và cán bộ không chuyên trách bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
2. Vi phạm những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 11 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
3. Vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tòa án tuyên là có tội nhưng chưa đến mức bị phạt tù giam.
4. Vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Vi phạm việc quản lý, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp và gian dối trong kê khai hồ sơ, lý lịch.
Các loại văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp bao gồm:
- Văn bằng, chứng chỉ do làm giả;
- Văn bằng, chứng chỉ đã bị sửa đổi nội dung mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ đã được cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nhưng nội dung không đúng với bản gốc.
6. Trong thời gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ đã vi phạm quy chế đào tạo, nội quy của cơ sở đào tạo, hoặc tự ý bỏ học mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, đánh bạc.
Điều 3. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
Cán bộ và cán bộ không chuyên trách vi phạm kỷ luật nhưng tạm thời chưa bị xem xét xử lý trong các trường hợp sau:
1. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng, được người có thẩm quyền cho phép.
2. Đang điều trị bệnh tại các bệnh viện.
3. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.
4. Nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Việc xem xét, xử lý kỷ luật các trường hợp trên đây được tiến hành sau khi các điều kiện tạm thời chưa xem xét, xử lý đã kết thúc.
Điều 4. Những trường hợp không áp dụng các hình thức kỷ luật
1. Vi phạm pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền (cơ quan y tế có thẩm quyền là bệnh viên đa khoa, chuyên khoa từ cấp huyện trở lên).
2. Phải thi hành theo quyết định của cấp trên theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức hiện hành.
3. Vi phạm kỷ luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Điều 5. Các nguyên tắc xem xét, xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.
2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ và cán bộ không chuyên trách, phải thành lập Hội đồng kỷ luật (HĐKL), trừ trường hợp người vi phạm kỷ luật đã phạm tội bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo.
3. Quyết định kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng quy định.
4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu đối tượng có nhiều hành vi vi phạm, thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức, so với hành vi bị xử lý với hình thức cao nhất.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm đối với người vi phạm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với người vi phạm là nữ đang mang thai, hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Điều 6. Hình thức kỷ luật và xử lý vi phạm
1. Cán bộ và cán bộ không chuyên trách nếu vi phạm các quy định của pháp luật, nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ và động cơ vi phạm, để xem xét và xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức, nếu là: Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Phó trưởng Công an, hoặc Phó chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã;
d) Buộc thôi việc.
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã do vi phạm kỷ luật được thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn của Luật Tổ chức HĐND và UBND hiện hành.
3. Trường hợp bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, thì không được tuyển dụng, ứng cử, bầu cử, hoặc bổ nhiệm vào các chức danh, chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ ngày chấp hành quyết định kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị, hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản Nhà nước, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác, thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại, theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp phạm tội bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo, thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.
8. Trường hợp bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ chức vụ và tạm đình chỉ công tác:
a) Trong thời gian đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật, cán bộ và cán bộ không chuyên trách có thể bị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, nếu xét thấy để người đó tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, xác minh hoặc có thể tiếp tục có hành vi vi phạm;
b) Đối với trường hợp tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác:
- Việc tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác chỉ được thực hiện trong thời hiệu xử lý kỷ luật;
- Thời hạn tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 03 tháng;
- Người có thẩm quyền tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp xã là Chủ tịch UBND cấp huyện và đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã là Chủ tịch UBND cấp xã;
- Trong thời gian bị tạm đình chỉ chức vụ, cán bộ và cán bộ không chuyên trách vẫn được cơ quan, tổ chức tiếp tục bố trí làm công việc thích hợp và vẫn được hưởng 100% tiền lương và phụ cấp hiện lĩnh, trừ phụ cấp chức vụ (nếu có);
- Hết thời hạn tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, nếu cán bộ và cán bộ không chuyên trách chưa bị xử lý kỷ luật thì được cơ quan, tổ chức tiếp tục bố trí làm việc thích hợp;
- Trong trường hợp được kết luận không có lỗi, thì sau khi bị tạm đình chỉ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, cán bộ và cán bộ không chuyên trách được bố trí trở lại vị trí công tác cũ;
- Trường hợp có lỗi và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, thì tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm, cán bộ và cán bộ không chuyên trách có thể được xem xét, bố trí trở lại vị trí công tác cũ;
- Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, cán bộ và cán bộ không chuyên trách được giải quyết 50% tiền lương và các khoản phụ cấp. Sau khi xem xét, nếu không bị xử lý kỷ luật, thì cán bộ và cán bộ không chuyên trách được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp còn lại.
c) Đối với trường hợp bị tạm giữ, tạm giam:
- Việc tạm giữ, tạm giam đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách có dấu hiệu vi phạm pháp luật được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành;
- Trường hợp cán bộ và cán bộ không chuyên trách bị tạm giữ, tạm giam mà chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm, thì chưa tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 7. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách có hành vi vi phạm, được tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, hoặc cơ quan điều tra xác định cán bộ và cán bộ không chuyên trách có hành vi vi phạm, cho đến thời điểm HĐKL họp.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật quy định là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp, cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thêm, thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài, nhưng tối đa không quá 06 tháng. Việc kéo dài thêm thời hiệu kỷ luật trong trường hợp này, được thực hiện bằng quyết định của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Quá thời hiệu xử lý kỷ luật nhưng vẫn chưa xác định được lỗi vi phạm, thì chấm dứt việc xem xét, xử lý kỷ luật.
3. Trường hợp vi phạm của cán bộ và cán bộ không chuyên trách liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử, thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính kể từ ngày cơ quan tố tụng có văn bản đình chỉ điều tra, miễn truy tố, chuyển sang xử lý hành chính, hoặc từ ngày phán quyết của tòa án về hành vi vi phạm có hiệu lực pháp luật.
4. Thời gian tạm thời chưa xem xét kỷ luật các trường hợp được quy định tại Điều 3 của Quy định này không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật trong trường hợp này, được tính kể từ ngày cán bộ và cán bộ không chuyên trách đi làm việc trở lại bình thường.
5. Trường hợp quyết định kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách bị xem xét lại do có đơn khiếu nại, hoặc do cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra việc xử lý kỷ luật, thì thời hiệu xử lý kỷ luật được tính kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, hoặc từ khi có văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
6. Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật mà chưa xử lý, để hết thời hiệu xử lý kỷ luật quy định, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Điều 8. Thành lập Hội đồng kỷ luật
1. Thẩm quyền thành lập HĐKL:
a) HĐKL đối với cán bộ cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định thành lập;
b) HĐKL đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định thành lập.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã cũng có khuyết điểm bị xem xét, liên quan đến hành vi vi phạm đang xử lý kỷ luật của cán bộ không chuyên trách, thì Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định thành lập HĐKL.
2. Số lượng tham gia thành viên HĐKL là 05 (năm) người, cụ thể như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Quy định này:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Một ủy viên Hội đồng là Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động cấp huyện;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan nơi người vi phạm đang công tác, do tập thể cơ quan có người vi phạm kỷ luật cử tham gia, theo nguyên tắc sau: nếu người đứng đầu vi phạm bị xem xét, xử lý kỷ luật thì cử cấp phó người đứng đầu tham gia và ngược lại;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp huyện phụ trách lĩnh vực mà cán bộ đã có hành vi vi phạm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 1 của Quy định này:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã;
- Một ủy viên Hội đồng là công chức phụ trách Văn phòng UBND cấp xã;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cấp xã. Nơi chưa có Công đoàn cơ sở thì mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện cho tập thể cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách nơi người vi phạm đang công tác, do tập thể cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách nơi có người vi phạm kỷ luật cử tham gia;
- Một ủy viên Hội đồng là lãnh đạo trực tiếp về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của người vi phạm kỷ luật.
c) Trường hợp HĐKL đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Quy định này, thì Chủ tịch HĐKL là Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện.
Nếu công chức Văn phòng UBND cấp xã cũng có sai phạm liên quan đến vụ việc đang xử lý kỷ luật, thì thành viên công chức Văn phòng UBND cấp xã được thay bằng công chức Phòng Nội vụ cấp huyện.
3. Khi thành lập HĐKL, không được cử người có quan hệ gia đình với người vi phạm kỷ luật tham gia thành viên HĐKL, bao gồm:
a) Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (chồng); cha, mẹ nuôi của vợ (chồng) được pháp luật công nhận;
b) Vợ (chồng) của người vi phạm;
c) Anh, chị, em ruột; anh, chị, em dâu (rể) được pháp luật công nhận;
d) Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận.
4. Các thành phần có thể mời tham dự họp HĐKL:
a) Căn cứ vào nội dung vụ việc và đối tượng vi phạm kỷ luật, HĐKL có thể mời đại diện lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có người vi phạm kỷ luật đến dự họp;
b) Các thành phần được mời dự họp HĐKL nói trên được tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật, nhưng không được quyền tham gia biểu quyết hình thức kỷ luật.
5. Thư ký HĐKL:
a) Thư ký HĐKL do Chủ tịch HĐKL chỉ định trong số công chức, cán bộ không chuyên trách của UBND cấp xã và không có liên quan đến vụ việc đang xử lý kỷ luật. Thư ký HĐKL không đồng thời là thành viên của HĐKL;
b) Thư ký HĐKL có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ phục vụ cho việc xem xét, xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của HĐKL.
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân chủ và tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
2. HĐKL chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị của HĐKL về việc áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. HĐKL họp phải có biên bản, được Hội đồng thông qua trước khi lấy chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và người vi phạm, tại cuộc họp.
Điều 10. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng xử lý kỷ luật
1. Cán bộ và cán bộ không chuyên trách vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Việc tổ chức kiểm điểm người vi phạm trước khi xử lý kỷ luật:
a) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách của UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã là người có trách nhiệm liên quan đến vụ việc, bị xem xét kỷ luật, thì Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện là người tổ chức và chủ trì cuộc họp kiểm điểm Chủ tịch UBND cấp xã tại UBND cấp xã;
b) Chủ trì cuộc họp kiểm điểm phải tổ chức lấy ý kiến biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm, thông qua hình thức bỏ phiếu kín;
c) Khi kiểm điểm người vi phạm kỷ luật, phải phân tích, chỉ rõ vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ người vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình, để có hướng khắc phục, sửa chữa;
d) Biên bản cuộc họp kiểm điểm phải ghi rõ kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm và ngoài chữ ký của chủ trì và thư ký cuộc họp, còn có chữ ký của người vi phạm;
đ) Trường hợp người vi phạm không làm bản tự kiểm điểm, hoặc không đến dự họp kiểm điểm, dù đã được UBND cấp xã (hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện) thông báo triệu tập 02 lần, thì Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện) vẫn tiến hành tổ chức kiểm điểm và kiến nghị hình thức kỷ luật theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
3. HĐKL phải gửi giấy báo triệu tập cho người vi phạm kỷ luật trước ngày họp HĐKL ít nhất 07 ngày làm việc. Khi tống đạt giấy báo triệu tập cho người vi phạm kỷ luật, phải thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận.
Trường hợp người vi phạm kỷ luật vắng mặt phải báo cáo lý do, nếu được Chủ tịch HĐKL đồng ý thì cuộc họp HĐKL được dời lại. Nhưng nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt, dù có hay không có lý do, thì HĐKL vẫn họp xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
4. Hồ sơ trình HĐKL gồm:
- Bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật;
- Biên bản cuộc họp kiểm điểm của tập thể nơi người vi phạm công tác;
- Trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật và các tài liệu có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
Những hồ sơ nói trên do Thư ký HĐKL chuẩn bị và trình ra tại cuộc họp của HĐKL.
5. Trường hợp cán bộ, cán bộ không chuyên trách đang trong thời gian
chờ làm các thủ tục giải quyết chế độ, chính sách nghỉ việc; hoặc do chia tách đơn vị hành chính, đã thuyên chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị, địa phương khác, nhưng đã có hành vi vi phạm kỷ luật trong quá trình thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ việc, chia tách đơn vị hành chính, thuyên chuyển công tác, thì cơ quan, đơn vị, địa phương công tác cũ của cán bộ, cán bộ không chuyên trách vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật theo Quy định này. Sau đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị, địa phương mà người vi phạm đang công tác, để lưu hồ sơ và theo dõi, quản lý. Trường hợp người vi phạm đã nghỉ việc, thì cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức xử lý kỷ luật có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ.
Điều 11. Trình tự họp HĐKL
1. Chủ tịch HĐKL tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký HĐKL trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm, hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến vụ việc xem xét, xử lý kỷ luật.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi phạm kỷ luật vắng mặt, thì việc đọc bản tự kiểm điểm (nếu có) do Thư ký HĐKL thực hiện.
4. Thư ký HĐKL đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm của tập thể nơi người vi phạm kỷ luật công tác.
5. Các thành viên HĐKL và đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
6. Người vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về nội dung phát biểu của các thành viên dự họp và hình thức kỷ luật, trước khi HĐKL bỏ phiếu kín.
7. HĐKL trao đổi về hình thức kỷ luật và bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật. Các đại biểu được mời dự họp và người vi phạm kỷ luật không được có mặt trong thời gian HĐKL trao đổi, bỏ phiếu kín.
8. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp kết quả bỏ phiếu của HĐKL và báo cáo Chủ tịch HĐKL. Kiến nghị về hình thức kỷ luật của HĐKL được thông báo công khai tại cuộc họp.
9. Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp HĐKL và lấy chữ ký của các thành phần theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này.
10. Trường hợp có nhiều người cùng vi phạm trong vụ việc đang xét kỷ luật, thì HĐKL có thể xem xét, xử lý trong cùng một phiên họp. Nhưng biên bản cuộc họp phải được lập theo trình tự xét kỷ luật đối với từng người vi phạm.
Điều 12. Thẩm quyền và thời hạn ban hành quyết định kỷ luật
1. Chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp xã là người có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, HĐKL phải lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục và có văn bản trình người có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật xem xét.
Hồ sơ, thủ tục trình gồm có:
- Tờ trình đề nghị xử lý kỷ luật;
- Biên bản họp HĐKL;
- Phiếu biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật của các thành viên HĐKL;
- Các loại hồ sơ do Thư ký HĐKL trình ra Hội đồng, theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy định này.
3. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của HĐKL, người có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật phải ký ban hành quyết định kỷ luật.
4. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật có ý kiến khác với kiến nghị của HĐKL, thì có quyền trao đổi lại với Chủ tịch HĐKL để thống nhất. Nếu sau khi trao đổi mà vẫn không thống nhất, thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có quyền ký quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 13. Áp dụng hình thức kỷ luật
1. Hình thức khiển trách:
a) Có thái độ hách dịch, phiền hà, cửa quyền trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ, đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa;
b) Chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm, hoặc đùn đẩy, thoái thác nhiệm vụ, công vụ, đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa;
c) Gây bè phái, chia rẽ làm mất đoàn kết nội bộ;
d) Tự ý bỏ việc lần đầu nhưng chưa quá 03 ngày làm việc;
đ) Lần đầu cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh việc sử dụng, quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
2. Hình thức cảnh cáo:
a) Đã bị khiển trách mà tái phạm; hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên; hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng;
b) Vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất đạo đức trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, làm ảnh hưởng đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Vi phạm nghĩa vụ của cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm, rèn luyện, học tập, kỷ cương, tác phong, quy tắc phát ngôn, quan hệ ứng xử, làm việc;
d) Làm giả hồ sơ, lý lịch, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, lý luận và chuyên môn nghiệp vụ; tiếp tục cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh việc sử dụng, quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
đ) Không chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền;
e) Gây bè phái, chia rẽ làm mất đoàn kết nội bộ, làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương;
g) Tự ý bỏ việc lần thứ hai nhưng chưa quá 03 ngày làm việc.
3. Hình thức cách chức:
a) Người giữ chức vụ có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật nghiêm trọng, không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để ban hành các văn bản gây ảnh hưởng xấu đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để giải quyết công việc nhằm mục đích trục lợi;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để cố ý chia rẽ, gây mất đoàn kết nghiêm trọng;
đ) Khai man hồ sơ, lý lịch, văn bằng, chứng chỉ, để được bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo.
4. Hình thức buộc thôi việc:
a) Phạm tội bị tòa án phạt tù giam.
Trường hợp này, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật ký ban hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc mà không phải thành lập HĐKL. Thời điểm buộc thôi việc tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Trường hợp bị phạt tù cho hưởng án treo, hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo, thì HĐKL căn cứ vào tính chất, mức độ, động cơ vi phạm và kết luận của tòa án, để kiến nghị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi việc;
b) Đang trong thời gian thi hành các hình thức kỷ luật: cảnh cáo, cách chức mà tái phạm, hoặc tiếp tục vi phạm kỷ luật;
c) Có hành vi vi phạm lần đầu, nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Sử dụng hồ sơ, lý lịch, văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, để được tuyển dụng, ứng cử, bầu cử, bổ nhiệm;
đ) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức in ấn, lưu hành văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
e) Tự ý bỏ việc, đã được cơ quan, đơn vị, địa phương gửi giấy báo gọi lại làm việc 03 lần nhưng không đến.
Thời gian giữa 02 lần gửi giấy báo gọi lại làm việc là 07 ngày làm việc;
g) Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm, ma túy, đánh bạc, như: tham gia, tổ chức mua, bán dâm; tham gia đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc; sử dụng ma túy;… hoặc có những hành vi bao che, bảo kê cho các hoạt động này, bị cơ quan công an, cơ quan phòng, chống tệ nạn xã hội, cơ quan y tế có thẩm quyền có văn bản thông báo, kết luận gửi về địa phương, thì HĐKL căn cứ vào tính chất, mức độ, động cơ vi phạm để kiến nghị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi việc;
h) Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo vệ bí mật Nhà nước, thì HĐKL căn cứ vào tính chất, mức độ, động cơ vi phạm để kiến nghị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi việc.
Điều 14. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Đối với trường hợp kỷ luật với hình thức khiển trách và cảnh cáo, quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian bị thi hành kỷ luật.
Thời gian thi hành kỷ luật khiển trách và cảnh cáo là 12 tháng, tính từ ngày ký ban hành quyết định kỷ luật.
2. Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu không tái phạm hoặc không có những vi phạm khác đến mức phải xử lý kỷ luật, thì hiệu lực của quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt.
Điều 15. Các quy định có liên quan việc kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ, cán bộ không chuyên trách bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, có thể được bố trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác.
Trường hợp bị kỷ luật cách chức thì được bố trí làm công tác khác.
2. Cán bộ, cán bộ không chuyên trách đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật, thì không thực hiện việc điều động, thuyên chuyển, giải quyết chế độ nghỉ việc, nghỉ hưu (nếu có).
3. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc, thì không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của Nhà nước, nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội, để được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Các quyết định về kỷ luật phải được lưu trữ lâu dài trong hồ sơ của cá nhân và hình thức kỷ luật phải được ghi vào lý lịch.
5. Hồ sơ cán bộ, cán bộ không chuyên trách bị kỷ luật buộc thôi việc do UBND cấp xã lưu giữ. Trường hợp đương sự cần hồ sơ, lý lịch, thì UBND cấp xã cấp bản sao có xác nhận.
6. Bị kỷ luật oan, sai:
Cán bộ, cán bộ không chuyên trách bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, mà đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là oan, sai, thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; đồng thời được bố trí trở lại công tác cũ hoặc công tác phù hợp.
Người có thẩm quyền quyết định kỷ luật có trách nhiệm ký ban hành quyết định hủy bỏ quyết định kỷ luật đã được kết luận là oan, sai theo quy định.
Điều 16. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định kỷ luật, cán bộ, cán bộ không chuyên trách bị kỷ luật có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền quyết định kỷ luật, để được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định kỷ luật, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét, trả lời theo đúng thẩm quyền, thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành.
3. Quyết định kỷ luật đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận hoặc tòa án phán quyết là bị oan, sai, thì chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật có trách nhiệm tổ chức công bố kết luận hoặc phán quyết nói trên trong phạm vi địa phương; đồng thời phải tiến hành bồi hoàn những quyền lợi chính đáng đối với người bị oan, sai, theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình, thủ tục xử lý, thì người có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định kỷ luật và tổ chức lại việc xem xét kỷ luật theo đúng quy định.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt và thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này trong toàn thể cán bộ, cán bộ không chuyên trách các xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Quy định này; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc xử lý kỷ luật; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, cán bộ không chuyên trách cấp xã.
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ), để kịp thời xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.