ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ------- Số: 47/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------- Tây Ninh, ngày 21 tháng 09 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
-----------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT, ngày 11 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành hệ thống thông tin khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Mạnh Hùng |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2015/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 09 năm 2015
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo là phần mềm dùng để quản lý, theo dõi, tổng hợp các thông tin gồm: Tiếp dân, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, thống kê, hỏi - đáp.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc quản lý, vận hành hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo
1. Ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo nhằm mục đích tin học hóa công tác quản lý khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cơ bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ công dân, các cơ quan, tổ chức thông qua mạng Internet.
2. Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo phải đáp ứng tốt các yêu cầu trao đổi thông tin và báo cáo về công tác quản lý khiếu nại, tố cáo giữa các cấp, các ngành với nhau và giữa các cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà nước.
3. Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo được quản lý, vận hành tập trung, thống nhất, được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ để đảm bảo an toàn, bảo mật và hoạt động ổn định trong quá trình vận hành và sử dụng.
4. Sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Tổ chức, vận hành hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo
1. Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo được thiết lập và vận hành trên hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bao gồm: Mạng cục bộ của các cơ quan, đơn vị, mạng diện rộng của tỉnh và mạng Internet; được quản trị tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối quản lý, quản trị kỹ thuật, quản trị cơ sở dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị phải quản lý và bảo vệ an toàn hệ thống mạng máy tính và các kết nối Internet của cơ quan, đơn vị mình; cử 01 nhân sự có chuyên môn làm đầu mối để liên hệ và phối hợp xử lý sự cố (nếu có) với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình khai thác, sử dụng hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Quy trình xử lý văn bản, hồ sơ trên hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo
1. Đối với cơ quan, đơn vị tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
Bộ phận Tiếp công dân thuộc các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tạo lập Hồ sơ vụ việc (xử lý đầu vào đối với đơn thư khiếu nại, tố cáo). Sau khi tham mưu ban hành Quyết định thụ lý và Quyết định giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh theo Quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Bộ phận Tiếp công dân quét (scan) các Quyết định này đính kèm vào Hồ sơ vụ việc và đưa lên Cổng thông tin điện tử tiếp công dân tỉnh Tây Ninh (http://tiepdan.tayninh.gov.vn). 2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố được Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo căn cứ hồ sơ vụ việc đã được Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tạo lập tiếp tục bổ sung, cập nhật các văn bản liên quan đến nội dung vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh vào hồ sơ vụ việc (Quyết định phân công cán bộ thẩm tra, xác minh; Biên bản đối thoại; Biên bản làm việc; Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh; các văn bản khác có liên quan...).
Khi có Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc của các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm kết thúc xử lý hồ sơ vụ việc (việc kết thúc xử lý chỉ được thực hiện sau khi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo). Sau đó, dùng máy scaner quét Quyết định giải quyết khiếu nại đính kèm vào Hồ sơ vụ việc, kết thúc xử lý, đồng thời đưa kết quả giải quyết lên Cổng thông tin điện tử tiếp công dân tỉnh Tây Ninh (http://tiepdan.tayninh.gov.vn).
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông
1. Bố trí máy chủ và các phần mềm cần thiết tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh để Hệ thống thông tin khiếu nại, tố cáo được cài đặt và vận hành.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật (hệ thống mạng, phương tiện liên thông, kết nối, phương tiện bảo mật…) của Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo qua mạng tại tỉnh Tây Ninh.
3. Chủ trì, trực tiếp quản lý toàn bộ hoạt động của Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo; phân quyền sử dụng, quản lý tài khoản người sử dụng trên toàn hệ thống.
4. Thực hiện sao lưu (backup) dữ liệu của phần mềm thường xuyên và liên tục, đảm bảo thông tin dữ liệu của phần mềm không bị mất khi có sự cố.
5. Xử lý và khắc phục các sự cố về kỹ thuật và lỗi trên phần mềm Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
6. Bảo đảm tính an toàn, an ninh và bảo mật thông tin cho phần mềm Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo của tỉnh.
7. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật mạng và trao đổi dữ liệu thông suốt của phần mềm Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo trong quá trình hoạt động. Tiến hành kiểm tra, nâng cấp và duy trì hệ thống thường xuyên.
8. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công chức, viên chức trong các đơn vị khai thác sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
9. Căn cứ kế hoạch năm lập dự toán kinh phí cho việc quản lý, xây dựng và duy trì phần mềm Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo để trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Phân công cán bộ chịu trách nhiệm quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo. Theo dõi, đôn đốc việc vận hành, sử dụng và khai thác Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức phụ trách giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Khi tham mưu ban hành văn bản giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ tham mưu phụ trách xử lý đơn thư cập nhật thông tin về khiếu nại, tố cáo vào phần mềm.
3. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng phần mềm của cán bộ, công chức, để nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Kiểm tra và theo dõi toàn bộ thông tin về tình hình xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của đơn vị trên phần mềm.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ tiếp dân và cán bộ xử lý đơn thư
1. Khi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và tiếp nhận đơn thư đến cơ quan, cán bộ tiếp dân và cán bộ xử lý đơn thư phải tiến hành cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp đơn thư tố cáo hoặc đơn có tính chất đặc biệt, nghiêm trọng cần đảm bảo bí mật thông tin thì thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Đối với những đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, khi đã có quyết định giải quyết, cán bộ có trách nhiệm nhập kết quả vào hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo, nhằm tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, tổ chức.
3. Các văn bản chỉ đạo của lãnh đạo, văn bản hồi báo của cơ quan khác được số hóa (scan) để cập nhật vào phần mềm.
Điều 9. Trách nhiệm của nhân sự quản trị hệ thống
1. Tạo lập tài khoản cho người sử dụng tham gia vào hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt. Hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hiệu quả Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
3. Hàng tuần, tiến hành sao lưu dự phòng để đảm bảo an toàn dữ liệu cho Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.