Luật Hộ tịch năm 2014 có định nghĩa về giấy khai sinh như sau: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này..
Địa điểm đăng ký khai sinh
Việc xác định địa điểm đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ gắn với thẩm quyền của cơ quan quản lý hộ tịch tại địa phương.
Việc đăng ký khai sinh có thể thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bố hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014)
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch hiện nay được quy định tại Luật Hộ tịch 2014 và một loạt các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch như Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Cụ thể theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú được xác định như sau:
Thứ nhất, đối với công dân Việt Nam ở trong nước, việc đăng ký các sự kiện hộ tịch như: khai sinh, khai tử, kết hôn, giám hộ, nhận nuôi cha, mẹ, con được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu người đăng ký khai sinh nói riêng và đăng ký hộ tịch nói chung không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu.
Thứ hai, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch (CCHT) cho công dân chưa đủ 14 tuổi, bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Thứ ba, mặc dù có yếu tố nước ngoài nhưng Uỷ ban nhân dân xã vẫn có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu đứa trẻ đó được sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thể có tiến hành đăng ký khai sinh, trong trường hợp làm giấy khai sinh có yếu tố nước ngoài (Khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014).
Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho:
+ Hai là, trường hợp trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.
Như vậy, với trường hợp bạn muốn hỏi địa điểm đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài thì bạn phải đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trừ trường hợp nếu bạn đang sinh sống ở khu vực biên giới mà kết hôn với công dân của quốc gia láng giềng thì khi đăng ký khai sinh cho con cần đến Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đó. Các trường hợp còn lại thì cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ cư trú.
Khi làm giấy khai sinh cần phải chuẩn bị những gì?
Người đi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần phải xuất trình các giấy tờ sau:
Một là, xuất trình giấy tờ tùy thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh;
Hai là, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh;
Ba là, xuất trình giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn.
Đặc biệt chú ý đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập cảnh và giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam.
Bên cạnh việc xuất trình các giấy tờ cần thiết trên thì khi đi làm giấy khai sinh cho trẻ, bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau để nộp:
Người đi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay Ủy ban nhân dân cấp huyện đều phải nộp các giấy tờ sau:
Một là, nộp cho cơ quan đăng ký khai sinh tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
Hai là, nộp lại bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
Ba là, nếu là đi khai sinh hộ cần phải có văn bản ủy quyền đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh để nộp lại cho cơ quan đăng khai sinh.
Bốn là, nếu đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện cần lưu ý, trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt theo quy định (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự).
Kết luận
Trên đây là giải đáp về giấy khai sinh làm ở đâu? Cần chuẩn bị giấy tờ gì? Hi vọng những thông tin trên đây hữu ích cho quý vị trong việc tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Nếu có thắc mắc gì về thủ tục đăng ký khai sinh xin mời quý vị liên hệ đến Tổng đài 19006192 để được hỗ trợ miễn phí.