Ngoài ảnh hưởng của dịch Covid-19, một lý do khác để năm 2022 chưa thể cải cách tiền lương đó là đề án về tinh giản bộ máy chưa thực hiện được như mong muốn. Vậy, trong năm 2022 này, những ai bị tinh giản biên chế?
Tinh giản biên chế năm 2022: Ai bị tinh giản?
Căn cứ Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP những cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp sau đây bị tinh giản biên chế:
1/ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức bộ máy, nhân sự;
2/ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
3/ Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt chuẩn trình độ với vị trí việc làm đang đảm nhiệm nhưng:
+ Không có vị trí khác phù hợp để bố trí
+ Không thể đào tạo lại hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế (cần được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý);
4/ Cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp vị trí đang đảm nhiệm dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng:
+ Không thể bố trí được việc làm khác
+ Hoặc được bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế (cần được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý);
5/ Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế, trong đó:
+ Cán bộ, công chức có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, không thể bố trí việc làm khác phù hợp. Hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý;
+ Viên chức có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, không thể bố trí việc làm khác phù hợp. Hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý;
6/ Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế trong từng năm hoặc năm trước liền kề đều có:
+ Tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau;
+ Cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý;
7/ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp bộ máy, tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý;
8/ Người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ…
9/ Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc do sắp xếp lại để thực hiện chế độ tự chủ…;
10/ Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do:
+ Cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản;
+ Chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập;
11/ Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại;
12/ Cán bộ, công chức được cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó;
13/ Những người làm việc trong biên chế được giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức;
14/ Đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc trường hợp (5), (6) nêu trên.
Nhiều trường hợp bị tinh giản biên chế năm 2022 (Ảnh minh họa)
Chính sách tinh giản biên chế kéo dài tới khi nào?
Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về chính sách tinh giản biên chế kéo dài đến hết năm 2021. Cụ thể như sau:
Tuy nhiên, sau khi Nghị định 143/2020 ra đời đã kéo dài thời điểm thực hiện chính sách này:Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2021.
Như vậy, chính sách tinh giản biên chế theo các văn bản này sẽ được thực hiện hết năm 2030.Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.”
Trên đây là các vấn đề quanh việc tinh giản biên chế năm 2022. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006192 để được hỗ trợ
>> Năm 2022 có cải cách tiền lương không?