hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 02/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bán đất được tặng cho có cần chữ ký của vợ không?

Ly hôn là việc vợ chồng kết thúc quan hệ hôn nhân. Việc phân chia tài sản chung khi ly hôn có thể phát sinh rất nhiều vấn đề, đặc biệt với tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một người.

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Câu chuyện của tôi như sau: Tôi có 01 thửa đất do ông bà tặng cho dưới hình thức sang nhượng trong thời kỳ hôn nhân. Thửa đất này do tôi đứng tên. Bây giờ hai vợ chồng tôi đang ly hôn nhưng vợ tôi nói không ra tòa, cũng không chịu ký giấy ly hôn (vợ tôi đang ở với người khác). Vì vậy, tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.

Hiện tại, tôi muốn bán thửa đất nhưng bên công chứng họ bảo phải có vợ tôi ký. Tuy nhiên, vợ tôi không chịu ký giấy và muốn chia tài sản là miếng đất đó.

Luật sư cho tôi hỏi, nếu bây giờ tôi muốn bán thửa đất này và không chia cho vợ tôi được không ạ? Xin chân thành cảm ơn.

Bán đất được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân có cần vợ ký?

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bởi thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi về việc tặng cho/sang nhượng (chuyển nhượng) chưa rõ ràng và về thông tin được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy đủ nên có thể có phát sinh các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Thửa đất được tặng cho/chuyển nhượng riêng cho mình bạn

Vì thông tin bạn gửi tới cho chúng tôi bạn được ông bà tặng cho đất và đứng tên một mình bạn nên đây có thể là trường hợp tặng cho riêng theo ý chí, nguyện vọng của ông bà bạn.

Cần căn cứ vào hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng mà bạn đã ký kết trước đây để xác định đó là tài sản ông bà bạn cho riêng bạn hay cho hai vợ chồng bạn. Nếu trong đó chỉ thể hiện việc tặng cho mình bạn hoặc bên nhận chuyển nhượng chỉ có mình bạn (thường sẽ cần thêm một văn bản cam kết/cam đoan tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân do vợ bạn lập) thì đây là căn cứ xác định thửa đất bạn được tặng cho/chuyển nhượng là tài sản riêng của bạn.

Vậy nên, khi thuộc trường hợp này bạn có thể tự mình định đoạt (bán/chuyển nhượng,...) thửa đất đó và số tiền có được sau khi bán.

Trường hợp 2: Thửa đất được tặng cho/chuyển nhượng chung cho hai vợ chồng

Nếu trên hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng mà bạn ký trước đây thể hiện tên bạn và tên vợ hoặc chỉ có tên bạn nhưng là đại diện cho hai vợ chồng (thực tế nhiều nơi, bên nhận chuyển nhượng trong hợp đồng là hai vợ chồng nhưng không cần phải cả hai cùng ký tên, cũng không cần vợ chồng phải có văn bản thỏa thuận cho một người đứng tên), số đỏ được cấp theo hợp đồng, ghi tên mình bạn, thì đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy nên, dù thửa đất mà bạn được tặng cho chỉ đứng tên riêng của bạn nhưng đây vẫn là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc đứng tên một người có thể là do bạn là người đại diện đứng tên.

Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc định đoạt tài sản chung (mua bán, tặng cho, chuyển nhượng…) phải có sự thỏa thuận, quyết định của cả hai vợ chồng. Và vì thế, bạn không thể ký bán đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) mà không có sự đồng ý của vợ bạn được.

Vậy nên, bạn không thể tự mình bán đất/chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất trên mà không có chữ ký của vợ bạn. Điều đó cũng có nghĩa rằng bạn không thể tự định đoạt số tiền bán đất.

Kết luận: Do bạn chưa cung cấp cho chúng tôi toàn bộ các thông tin cần thiết để chúng tôi có thể giải đáp chi tiết nhất cho trường hợp của bạn nên bạn cần kiểm tra lại hợp đồng đã ký kết trước đây, các giấy tờ, tài liệu khác trong quá trình tặng cho/chuyển nhượng và giấy chứng nhận được cấp để có được đáp án phù hợp cho mình.

ban dat duoc tang cho co can chu ky cua vo khong

Tài sản chung của vợ chồng được phân chia theo những cách nào? (Ảnh minh họa)

Chia tài sản là đất đai được tặng cho trong hôn nhân khi ly hôn thế nào?

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, nếu trường hợp thửa đất bạn được tặng cho là tài sản riêng thì việc mua bán tài sản riêng do bạn quyết định toàn bộ. Nhưng nếu tài sản được tặng cho đó là tài sản chung thì việc phân chia phải thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Theo thỏa thuận của hai bên: Vợ chồng tự do, tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung đã tạo lập. Việc phân chia tài sản chung là tài sản có đăng ký (đất đai, nhà cửa, xe ô tô…) thì phải lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung có công chứng/chứng thực theo quy định.

- Trường hợp không thỏa thuận được thì thường các bên có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

Tòa án sẽ căn cứ nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau để phân chia tài sản chung:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Đây là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Đây là việc đảm bảo vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp, sản xuất kinh doanh…cần phải có tài sản để tiếp tục thực hiện, lúc này, bên được nhận tài sản phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị tài sản chênh lệch (giá trị này được tính theo giá thị trường tại thời điểm phân chia nếu các bên không có thỏa thuận khác).

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp hiện tại của bạn, các cách thức để xử lý, định đoạt tài sản là thửa đất được tặng cho nêu trên như sau:

Cách 1: Hai vợ chồng tự thỏa thuận

Theo đó, việc phân chia tài sản chung là thửa đất này phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của cả hai bên. Bạn và vợ lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong hôn nhân có công chứng/chứng thực theo quy định. Sau đó, thực hiện thủ tục đăng ký sang tên/đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).

Cách 2: Đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục phân chia tài sản

Do bạn đang thực hiện thủ tục ly hôn, nên nếu đây là tài sản chung của hai vợ chồng mà vợ bạn không đồng ý ký bán thì bạn có thể yêu cầu Tòa án có đang thụ lý vụ án ly hôn của bạn giải quyết việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Lúc này, Tòa án sẽ phân chia tài sản theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như chúng tôi đã nêu ở trên để có quyết định cụ thể.

Bạn và vợ sẽ thực hiện phân chia tài sản chung theo quyết định có trong bản án đã tuyên của Tòa.

Lưu ý: Để được Tòa án giải quyết yêu cầu chia tài sản chung hoặc yêu cầu ly hôn và chia tài sản chung thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ thường bao gồm:

- Đơn ly hôn/Đơn khởi kiện;

- Giấy tờ tùy thân của hai bên;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao);

- Giấy chứng nhận kết hôn (trong trường hợp yêu cầu ly hôn và chia tài sản);

Sau khi được tiếp nhận hồ sơ, bạn cần thực hiện các công việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án ly hôn.

Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương

Kết luận: Để phân chia tài sản chung thì vợ chồng có thể tự thỏa thuận, trường hợp không thể tự thỏa thuận thì có thể đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về bán đất được tặng cho có cần chữ ký của vợ không? nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

>> Phải làm gì khi ly hôn muốn tách thửa đất nhưng không đủ điều kiện?

>> Ly hôn khi mất giấy chứng nhận kết hôn có được không?

Có thể bạn quan tâm

X