Xin cấp Giấy khai sinh bản sao là nhu cầu phổ biến hiện nay của người dân để phục vụ cho nhiều mục đích trong công việc, cuộc sống. Bài viết dưới đây là tổng hợp các thông tin quan trọng mà người dân cần biết về Giấy khai sinh bản sao.
Có những loại bản sao Giấy khai sinh nào?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao gồm 02 loại:
- Cấp bản sao từ sổ gốc;
- Chứng thực bản sao từ bản chính.
Theo đó, bản sao giấy khai sinh cũng bao gồm các loại sau:
- Bản sao giấy khai sinh từ sổ gốc: Do cơ quan đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao, có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
- Chứng thực bản sao giấy khai sinh từ bản chính: Là bản sao do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
Đồng thời, tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:
“1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, theo quy định này, cả 02 loại bản sao giấy khai sinh đều có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
Bản sao Giấy khai sinh có thời hạn bao lâu? (Ảnh minh họa)
Bản sao Giấy khai sinh có thời hạn bao lâu?
Hiện nay, Luật Công chứng 2014 và các văn bản khác có liên quan không quy định về thời hạn của bản sao giấy khai sinh. Thế nhưng trên thực tế, nhiều nơi yêu cầu người dân xuất trình bản sao giấy khai sinh có chứng thực trong thời hạn 06 tháng.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý bản sao có giá trị thay thế cho bản chính trong các trường hợp pháp luật quy định nên hiệu lực bản sao phụ thuộc vào thời hạn bản chính.
Theo đó, bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn như: Phiếu lý lịch tư pháp (6 tháng), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (6 tháng), Chứng minh thư nhân dân (15 năm)… thì bản sao chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng.
Thông thường, trong nhiều trường hợp khi đi làm thủ tục sẽ yêu cầu bản sao xuất trình là bản gần với thời điểm làm thủ tục để phản ánh tính chính xác so với bản chính.
Xin cấp bản sao Giấy khai sinh ở đâu?
Về vấn đề này, tại Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc cấp bản sao Giấy khai sinh về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau:
“ Cá nhân không phân biệt nơi cư trú (thường trú, tạm trú) có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch đã đăng ký về sự kiện khai sinh của người đó.”
Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch;
- Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao;
- Các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Hiện nay cơ quan đăng ký hộ tịch là UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan đại diện ngoại giao, (sau đây gọi là cơ quan đại diện).
Như vậy, để xin cấp bản sao giấy khai sinh, bạn có thể đến một trong các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nêu trên và mang theo các giấy tờ theo quy định để xin cấp trích lục giấy khai sinh.
Trình tự, thủ tục cấp lại bản sao khai sinh được quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Bản sao Giấy khai sinh có công chứng được không?
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 nêu rõ:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo quy định này, công chứng được thực hiện với các loại hợp đồng, giao dịch dân sự khác mà không phải là bản sao giấy tờ.
Mặt khác, sẽ thực hiện chứng thực với bản sao giấy tờ, cụ thể là bản sao giấy khai sinh. Theo đó, Điều 77 Luật Công chứng 2014 nêu rõ:
1. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
2. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Như vậy, bạn có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao giấy khai sinh từ bản chính tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng theo nhu cầu.
Trên đây là giải đáp về bản sao giấy khai sinh. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung thế nào?