hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 24/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần vợ đồng ý?

Không ít cặp vợ chồng có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Và cũng có không ít thắc mắc liên quan đến loại tài sản này như: tài sản riêng thành tài sản chung khi nào, bán có cần bên còn lại đồng ý không?

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thành tài sản chung khi nào?

Câu hỏi: Tôi mới kết hôn được 1 năm, chồng tôi trước khi cưới có mua một mảnh đất ở ngoại thành chờ đất lên giá sẽ bán. Tuy nhiên đó là tài sản riêng đứng tên anh ấy. Cho tôi hỏi, khi đã kết hôn thì mảnh đất đó thành tài sản chung của vợ chồng hay không?

Chào bạn, Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình đã quy định rõ về các loại tài sản riêng.

Đó là các tài sản mà vợ/chồng có trước khi đăng ký kết hôn hoặc là tài sản mỗi người được thừa kế, cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản riêng theo quy định khác…

Tài sản riêng còn là các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng…

Điều 46 của Luật này cũng đã quy định rõ, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

Bên cạnh đó, nếu tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng khi đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, việc nhập hay không nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung đó là quyền của mỗi người chứ không phải là bắt buộc. Vì thế, mảnh đất chồng bạn mua, đứng tên chồng bạn, nếu anh ấy không có ý định nhập vào khối tài sản chung thì đó vẫn là tài sản riêng của chồng bạn.

ban tai san rieng trong thoi ky hon nhan

Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, có cần vợ đồng ý?

Câu hỏi: Em trai tôi có một căn hộ chung cư mua để cho thuê trước khi cưới. Hai vợ chồng em có nhà ở nơi khác. Nay em muốn bán lại căn hộ này cho vợ chồng tôi, cho tôi hỏi nếu em bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì có cần sự đồng ý của vợ hay không? Xin tư vấn giúp tôi!

Chào bạn, dựa trên câu hỏi của bạn có thể thấy, căn hộ chung cư đứng tên em trai bạn và mua trước khi kết hôn. Như vậy đây được xem là tài sản riêng của em trai bạn.

Về việc sử dụng tài sản riêng, Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình đã nêu như sau:

Với tài sản riêng của mình, vợ/chồng có quyền sử dụng, chiếm hữu cũng như định đoạt. Vợ/chồng có quyền nhập tài sản riêng ấy vào tài sản chung hoặc là không.

Nếu vợ/chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì người con lại có quyền quản lý tài sản đó. Và tất nhiên việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

Ngoài ra, nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

Trường hợp hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản riêng của vợ/chồng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của người còn lại.

Như vậy, trong trường hợp em bạn cho thuê nhà mà tiền thu được từ việc cho thuê nhà là nguồn sống duy nhất của vợ chồng em bạn thì việc bán căn hộ đó phải được sự đồng ý của người vợ.

Tuy nhiên, nếu nguồn thu từ việc cho thuê nhà là tiền riêng của em trai bạn thì việc sử dụng, tặng cho, bán lại em bạn sẽ toàn quyền quyết định mà không cần đến sự đồng ý của vợ.

Văn bản thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Nếu có nhu cầu thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có thể dùng mẫu sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

-----------------

VĂN BẢN THỎA THUẬN TÀI SẢN RIÊNG

Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………

- Chúng tôi gồm:

Bên A: Ông…………………………………………. Sinh năm………………...…............................

Chứng minh nhân dân số: ……………. do………………..…cấp ngày………..…...................

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………..............................

Bên B: Ông…………………………………………. Sinh năm………………....................................

Chứng minh nhân dân số: ……………. do………………..…cấp ngày………..…....................

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………...............................

Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số ……, quyển số ………. do UBND ………… cấp ngày......... ………………….................................................

Điều 1. Tài sản xác nhận

– Tài sản xác nhận trong văn bản là:

1……………………………………………………………………………………............................................................................

2……………………………………………………………………………………............................................................................

Điều 2. Nội dung xác nhận

Chúng tôi xác nhận: Tài sản nêu tại điều 1 là tài sản riêng của bên B (theo nội dung Hợp đồng mua bán số ……../HĐMB ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, bên B được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.

Điều 3. Cam đoan của các bên

Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

- Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng này là đúng sự thật;

- Văn bản thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

- Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Văn bản thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

Điều 4. Điều khoản cuối cùng

1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;

2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại………………………………………………………….….;

3. Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;

4. Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm công chứng.

Người vợ

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người chồng

(Ký, ghi rõ họ tên)


Trên đây là thông tin về việc bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Cam kết tài sản riêng để làm gì?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X