hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 17/09/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì? Quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc hiện nay

Hiện nay, để bảo vệ các cơ sở kinh doanh có nguy cơ cháy nổ cao, Chính phủ yêu cầu họ phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Vậy bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì? Quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như thế nào?

 
Mục lục bài viết
  • Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì?
  • Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
  • Quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc hiện nay
  • Thời hạn bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là bao lâu?
Câu hỏi: Công ty tôi kinh doanh nhà hàng ăn uống và được cơ quan chức năng yêu cầu mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Vậy cho tôi hỏi bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì? Đối tượng nào phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc?

Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì?

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là gì?

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản nào định nghĩa thế nào là bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Tuy nhiên, theo Điều 9 Luật phòng cháy, chữa cháy 2001, được sửa đổi, bổ sung 2013 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó. 

Từ quy định trên, có thể hiểu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một loại bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối với một số đối tượng theo luật định dùng để bồi thường cho người tham gia bảo hiểm khi có thiệt hại về tài sản do sự cố cháy, nổ gây nên.

Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì đối tượng phải mua bảo hiểm là những cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy. Đối chiếu với quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy thì có 18 cơ sở được xem là có nguy hiểm về cháy nổ được quy định cụ thể tại Danh mục II của Nghị định 136/2020/NĐ-CP, đó là những cơ sở sau:

STT

Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ

1

Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3  trở lên.

2

Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.

3

- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000m3 trở lên; 

- Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; 

- Trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; cơ sở giáo dục khác có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.

4

- Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; 

- Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.

5

- Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; 

- Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000m3 trở lên; 

- Nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000m3 trở lên.

6

Chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên.

7

Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên.

8

Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000m3 trở lên.

9

Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên.

10

- Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000m3 trở lên; 

- Nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000m3 trở lên.

11

- Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; 

- Nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; 

- Trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; 

- Cơ sở thể thao khác có khối tích từ 5.000m3trở lên.

12

- Cảng hàng không, đài kiểm soát không lưu, bến cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa, bến xe khách, trạm dừng nghỉ, nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; 

- Công trình tàu điện ngầm, cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên.

13

Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên.

14

Cơ sở hạt nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.

15

Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 200kg trở lên.

16

- Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000m3 trở lên; 

- Hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000m3 trở lên;

- Hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000m3 trở lên.

17

Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110kv trở lên.

18

- Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên; 

- Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.

Quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc hiện nay

Quy tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Quy tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Quy tắc chung khi tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Những cá nhân, tổ chức, cơ sở khi tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cần lưu ý về những quy tắc chung này để có thể thực hiện đúng và bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Những quy tắc đó được thể hiện như sau:

Thứ nhất, bên mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định pháp luật.

Thứ hai, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và mức phí bảo hiểm tương ứng phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.

Thứ tư, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc thuộc một trong các trường hợp:

- Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;

- Không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền hoặc biên bản kiểm tra đã quá 1 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

- Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định pháp luật phòng cháy và chữa cháy.

Thứ năm, bên mua bảo hiểm được tính chi phí mua bảo hiểm bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ hoặc chi phí hoạt động kinh doanh hoặc vào chi thường xuyên (đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác).

Thứ sáu, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.

Thứ bảy, doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.

Thứ tám, các nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm và pháp luật có liên quan.

Thời hạn bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là bao lâu?

Thời hạn của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, và được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm. 

Cơ sở có nguy cơ cháy, nổ có thể tự do lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Tuy nhiên, cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cần đảm bảo rằng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc liên tục trong suốt thời gian cơ sở mình hoạt động.

Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà chúng tôi muốn cung cấp cho bạn đọc. Nếu quý độc giả có bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X