Là văn bản quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật Dân sự mới nhất 2024 và danh sách văn bản hướng dẫn được chúng tôi tổng hợp dưới đây. Hãy cùng tham khảo.
Bộ luật Dân sự mới nhất 2024 là luật nào?
Bộ luật Dân sự mới nhất 2024 đang được áp dụng hiện nay là Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 (hay còn gọi là Bộ luật Dân sự 2015) do Quốc hội ban hành ngày 24/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Cho đến nay, Bộ luật này vẫn còn hiệu lực thi hành, chưa có văn bản thay thế.
Bộ luật Dân sự có 06 phần, 27 Chương với 689 Điều luật. Theo đó:
- Phần thứ nhất là "Quy định chung", gồm có 10 chương (Chương 1 - Chương 10).
- Phần thứ 2 quy định về "Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản", có 4 chương (Chương 11 - Chương 14).
- Phần thứ 3 quy định về "Nghĩa vụ và hợp đồng", gồm 6 chương (Chương 15 - Chương 20).
- Phần thứ 4 quy định về "Thừa kế", gồm 4 chương (Chương 21 - Chương 24).
- Phần thứ 5 quy định về " Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài", gồm 3 chương (Chương 25 - Chương 27).
- Phần thứ 6 là phần về Điều khoản thi hành của Bộ luật này.
Danh sách văn bản hướng dẫn Bộ luật Dân sự mới nhất [2024]
Để việc áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự mới nhất [2024] được dễ dàng hơn trên thực tế thì cần đến các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật này. Dưới đây là danh sách các văn bản hướng dẫn Bộ luật Dân sự mới nhất đang được áp dụng:
- Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 quy định về họ, hụi, biêu, phường của Chính phủ và có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2019.
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp; lĩnh vực hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã và có hiệu lực kể từ 01/9/2020 đến nay.
- Nghị định 21/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021 và đến nay vẫn còn hiệu lực, hướng dẫn về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Bộ luật Dân sự.
- Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm ban hành ngày 30/11/2022, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2023 trừ một số trường hợp không áp dụng.
Các Nghị quyết hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, gồm có:
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP áp dụng kể từ ngày 15/3/2019 hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất và phạt vi phạm.
- Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP được áp dụng thi hành kể từ ngày 10/4/2020 hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản chung trong dòng họ.
- Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP được thông qua ngày 06/9/2022 có nội dung hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 đến nay.
Phạm vi điều chỉnh, áp dụng của Bộ luật Dân sự hiện hành
Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự được nêu rõ trong nội dung Bộ luật này. Theo đó, Bộ luật quy định về các vấn đề là: địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử, xử lý của cá nhân và pháp nhân; quy định về các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của những đối tượng nêu trên trong các quan hệ dân sự được hình thành bởi các bên trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí của các bên, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
Các quy định trong BLDS là quy định chung, điều chỉnh quan hệ dân sự phát sinh trong lãnh thổ nước ta. Các văn bản pháp luật khác có liên quan, có quy định điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể thì cũng không được trái với các quy định có trong BLDS hiện hành.
Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự mới nhất
Theo Điều 3 BLDS thì có 05 nguyên tắc cơ bản dưới đây:
- Mọi chủ thể (cá nhân, pháp nhân) trong quan hệ dân sự đều bình đẳng với nhau, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; các chủ thể được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, chấm dứt nghĩa vụ dân sự được thực hiện trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết và thỏa thuận của các chủ thể. Mọi cam kết, thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì sẽ có hiệu lực thi hành và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền hoặc chấm dứt nghĩa vụ dân sự phải được thực hiện một cách thiện chí và trung thực.
- Việc xác lập quyền, thực hiện hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của quốc gia, dân tộc, không xâm phạm lợi ích của công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp khác của các chủ thể khác.
- Các chủ thể trong quan hệ dân sự phải tự chịu trách nhiệm về việc mình không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận trước đó.
Khoản 1, 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định gì?
Khoản 1, 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản, theo đó có những nội dung chính như sau:
- Mức lãi suất trong hợp đồng vay:
Pháp luật cho phép các bên được tự do thỏa thuận về mức lãi suất trong quan hệ cho vay tài sản, tuy nhiên mức lãi suất tối đa không được 20%/năm của khoản tiền cho vay, trừ trường hợp có những quy định khác của pháp luật.
Nếu các bên thỏa thuận mức lãi suất vượt quá 20%/năm thì mức vượt quá sẽ không có hiệu lực thi hành.
- Có thỏa thuận trả lãi nhưng mức lãi suất không rõ ràng:
Nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi suất đối với khoản vay, nhưng không xác định rõ mức lãi suất là bao nhiêu và có tranh chấp về lãi suất thì mức lãi suất áp dụng là 10%/năm tại thời điểm trả nợ.
Ngoài Điều 468 thì còn một số các điều khoản khác cũng quy định về các vấn đề cơ bản của hợp đồng vay, giúp các chủ thể giao kết hợp đồng này đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Các Điều 584, 585, 590 quy định vấn đề gì?
* Điều 584 Bộ luật Dân sự quy định về các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại giữa các chủ thể như sau:
- Có hành vi xâm phạm đến sức khỏe tính mạng, danh dự và nhân phẩm, uy tín, xâm phạm tài sản cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác mà gây ra thiệt hại cho người đó thì phải bồi thường thiệt hại. Một điều cần lưu ý, giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại gây ra phải có mối quan hệ nhân quả.
- Trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng không thể lường trước được hoặc phát sinh hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại (trừ khi có thỏa thuận/quy định khác) thì người gây thiệt hại sẽ không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu tài sản hoặc người chiếm hữu tài sản đó sẽ là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của bên bị thiệt hại gây ra.
* Khi xảy ra thiệt hại phải bồi thường, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải tuân thủ Điều 585 Bộ luật Dân sự quy định các nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
- Nguyên tắc 1: Bồi thường toàn bộ và kịp thời thiệt hại thực tế. Mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần sẽ do các bên thỏa thuận với nhau, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về vấn đề này.
- Nguyên tắc 2: Giảm mức bồi thường thiệt hại nếu người chịu trách nhiệm BTTH không có lỗi gây ra thiệt hại hoặc lỗi vô ý và thiệt hại gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của họ.
- Nguyên tắc 3: Trường hợp mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì một trong 2 bên (bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại) có quyền yêu cầu Tòa án/yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường thiệt hại đã đưa ra trước đó.
- Nguyên tắc 4: Không bồi thường phần thiệt hại do lỗi của bên bị thiệt hại gây ra.
- Nguyên tắc 5: Bên có quyền, có lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra có nguyên nhân từ việc không áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, và hạn chế gây ra thiệt hại cho chính bản thân mình.
* Điều 590 Bộ luật Dân sự quy định về vấn đề bồi thường thiệt hại do bị xâm phạm về sức khỏe. Theo đó, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa người bị xâm phạm sức khỏe, chi phí bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại: Tiền viện phí, tiền mua thuốc men, tiền mua các thực phẩm bồi dưỡng sức khỏe,...
- Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất hoặc bị giảm sút; nếu thu nhập không ổn định và không thể xác định được thì sẽ áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại để làm cơ sở bồi thường;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian người bị thiệt hại điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên thì sẽ tính thêm chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác mà pháp luật hiện hành quy định áp dụng.
Ngoài các khoản bồi thường nêu trên, người chịu trách nhiệm BTTH phải bồi thường tiền bù đắp tổn thất về tinh thần theo mức do các bên thỏa thuận với nhau; nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa là 50 lần mức lương cơ sở tại thời điểm bồi thường.
Nội dung Điều 601, 621, 623, 630 Bộ luật Dân sự 2015
* Điều 601 quy định việc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
* Điều 621 BLDS 2015 quy định những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế của người chết:
- Người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, đã bị kết án về:
Hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng/ sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hoặc hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, xâm phạm nhân phẩm của người để lại di sản;
Hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của (những) người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc hưởng toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi vi phạm 1 cách nghiêm trọng về nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người có hành vi lừa dối/ cưỡng ép/ ngăn cản người để lại di sản tiến hành lập di chúc; giả mạo/sửa chữa di chúc, hủy di chúc hoặc che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản - trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người được liệt kê trên vẫn được hưởng di sản trong trường hợp người để lại di sản đã biết về những hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
* Điều 623 của Bộ luật quy định về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế như sau:
- Chia di sản là bất động sản: 30 năm;
- Chia di sản là động sản: 10 năm
Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn quy định mà không có yêu cầu chia thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu (Điều 236 BLDS);
Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu nêu trên.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 (mười) năm, được tính kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ của mình về tài sản người chết để lại là 03 (ba) năm, tính kể từ thời điểm mở thừa kế.
* Điều 630 quy định về các điều kiện di chúc hợp pháp, cụ thể như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Khoản 1, 2, 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định gì?
Điều 651 Bộ luật Dân sự mới nhất quy định về những người thừa kế theo pháp luật dân sự, áp dụng trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật (tức là không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp):
- Các hàng thừa kế được xác định theo thứ tự như sau khi chia thừa kế theo pháp luật:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm những người sau: vợ, chồng, cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi, con đẻ hoặc con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm có: ông/ bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người chết, anh chị em ruột của người chết; người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thì cháu ruột của người chết sẽ là hàng thừa kế thứ 2;
Hàng thừa kế thứ ba gồm những người sau: cụ nội/ngoại của người đã chết; tiếp theo là các bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người chết; trường hợp người chết là chú/bác ruột, cậu/cô ruột, dì ruột thì cháu ruột là hàng thừa kế thứ 3; người chết là cụ nội, cụ ngoại thì chắt ruột của các cụ sẽ là hàng thừa kế thứ ba.
- Những người thừa kế trong cùng 1 hàng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
- Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do những người thừa kế đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc người thừa kế bị truất quyền hưởng di sản hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản.
Bài viết trên đây đã cung cấp cho các bạn thông tin về Bộ luật Dân sự mới nhất 2024. Nếu còn vấn đề pháp luật nào liên quan chưa rõ, cần được tư vấn thêm các bạn vui lòng liên hệ tổng đài: 19006192 .Gọi ngay cho các chuyên viên pháp lý của chúng tôi theo số 19006192 để được giải đáp, hỗ trợ nếu có vướng mắc về các quy định của pháp luật