Người lao động khi đi làm hiếm có ai là không nghỉ ốm, thậm chí nhiều người phải nằm viện để điều trị. Vậy thời gian nghỉ ốm người lao động được tính lương thế nào?
Nghỉ ốm tính lương thế nào?
Chào bạn, điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Bộ Luật lao động năm 2019 là:
- Bị ốm đau, tai nạn nhưng không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp của bạn có thuộc diện được hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1 Điều 25.
- Thời gian được hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động là tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, thời gian nghỉ ốm của bạn vì không phải là chữa bệnh cần chữa trị dài ngày nên bạn chỉ được nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ cuối tuần. Do đó, số ngày nghỉ bạn được tính để hưởng chế độ ốm đau là 7 ngày chứ không phải 9 ngày vì có 2 ngày nghỉ.
- Mức hưởng chế độ ốm đau mà bạn được hưởng căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo công thức sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày) x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Như vậy nếu bạn được hưởng chế độ ốm đau thời gian 7 ngày, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 5,2 triệu đồng/tháng thì số tiền bạn nhận được là:
(5.200.000/24) x 75% x 7 = 1.137.500 đồng.
Trong trường hợp người lao động chỉ bị cảm cúm nhẹ... phải nghỉ ốm mà không có giấy nghỉ hưởng BHXH của bác sĩ, họ có thể dùng ngày phép hằng năm (nếu còn) để nghỉ, lúc này những ngày nghỉ ốm được tính là ngày phép và được hưởng nguyên lương. Mặt khác, nếu hết ngày phép năm thì những ngày nghỉ đó được xem là nghỉ không lương.
Nghỉ ốm hưởng BHXH có được hưởng lương không?
Chào bạn, căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động (NLĐ) được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết dưới đây:
- Tết Dương lịch: NLĐ được nghỉ 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch)
- Tết Âm lịch: NLĐ được nghỉ 05 ngày
- Ngày Chiến thắng: NLĐ được nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch)
- Ngày Quốc tế lao động: NLĐ được nghỉ 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch)
- Quốc khánh: NLĐ được nghỉ 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: NLĐ được nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
Nếu người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy nghỉ ốm đau không thuộc trường hợp được nghỉ hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Do đó, nếu người lao động nghỉ ốm, đau đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau do bảo hiểm xã hội chi trả sẽ không được trả lương từ doanh nghiệp.
Trên đây là thông tin về việc nghỉ ốm tính lương thế nào? Nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Một năm người lao động được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?