Theo quy định tại Thông tư về lệ phí cấp Căn cước công dân có 6 trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí khi đi làm Căn cước công dân gắn chip.
Các đối tượng miễn lệ phí cấp CCCD gắn chip gồm những ai?
Theo quy định tại Thông tư số 59/2019 của Bộ Tài chính có các trường hợp được miễn, không phải nộp lệ phí khi đi làm Căn cước công dân (CCCD) như sau:
Trường hợp được miễn lệ phí
1. Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
2. Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
3. Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Trường hợp không phải nộp lệ phí
1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu
2. Đổi thẻ CCCD khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
3. Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Chứng minh nhân dân 12 số hay CCCD mã vạch chưa bị hỏng hay chưa hết thời hạn sử dụng vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý trong các giao dịch, thủ tục.
Nếu thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định (khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ví dụ, nếu công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD khi đã đủ 38 tuổi thì thẻ CCCD đó sẽ có giá trị sử dụng đến khi công dân đủ 60 tuổi.
Lệ phí cấp CCCD gắn chip năm 2022 là bao nhiêu?
Trong năm 2022, mức thu lệ phí cấp CCCD dân gắn chíp được thực hiện theo quy định tại Thông tư 120/2021/TT-BTC và Thông tư 59/2019/TT-BTC. Cụ thể:
- Từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022: Thu lệ phí theo Thông tư 120/2021/TT-BTC bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
- Từ ngày 01/07/2022 trở đi: mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Lệ phí | Đến 30/6/2022 | Từ 01/07/2022 |
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang thẻ CCCD | 15.000 đồng/thẻ | 30.000 đồng/thẻ |
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 25.000 đồng/thẻ | 50.000 đồng/thẻ |
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam | 35.000 đồng/thẻ | 70.000 đồng/thẻ |
Không đổi CCCD khi thay đổi đặc điểm nhận dạng, bị phạt không?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định 05 trường hợp phải đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, gồm:
Trường hợp đổi Chứng minh nhân dân
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Nếu công dân bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Hiện tại khi đổi/cấp lại Chứng minh nhân dân thì công dân sẽ được cấp CCCD gắn chip.
Như vậy, vì bạn đã thay đổi đặc điểm nhận dạng trước đó ghi trên CCCD nên bạn phải đổi lại giấy tờ này, nếu không bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 - 500 nghìn đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Trên đây là các đối tượng miễn lệ phí cấp CCCD. Nếu còn thắc mắc, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline 19006192 để được tư vấn.
>> Mất Chứng minh nhân dân làm lại thế nào? Xin giấy xác nhận số CMND được không?