Hiện nay, pháp luật về thuế TNCN có quy định một số khoản giảm trừ thuế TNCN. Tìm hiểu quy định cụ thể về các khoản giảm trừ thuế TNCN qua bài viết dưới đây.
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân
Các khoản giảm trừ thuế TNCN theo quy định mới nhất
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định về khoản giảm trừ cho bản thân người nộp thuế như sau:
- Hiện nay, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế TNCN là 11 triệu/tháng (tương ứng 132 triệu /năm);
- Nguyên tắc tính giảm trừ cho bản thân người nộp thuế TNCN:
Nếu có nhiều nguồn thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, thì tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng một hoặc từ tháng đến Việt Nam nếu lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam và đến tháng kết thúc hợp đồng lao động, rời Việt Nam trong năm tính thuế.
Nếu trong năm tính thuế chưa tính giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hoặc giảm trừ nhưng không đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Hiện nay, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế, đồng thời được cấp mã số thuế.
Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ trong năm từ khi đăng ký.
Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện việc quyết toán thuế và đã đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc.
Riêng nhóm “người phụ thuộc khác” thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn này thì không được tính giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần đối với một người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế thoả thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Lưu ý:
- Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế TNCN và cho người phụ thuộc được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương và tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
- Nếu một cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh mà vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh.
Khoản tiền đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
Tiền đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện dưới đây được tính giảm trừ thuế TNCN:
(i) Những khoản đóng bảo hiểm như sau: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với những ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc
+ Chứng từ chứng minh khoản bảo hiểm được trừ, bao gồm: Bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm; xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã được khấu trừ, đã nộp nếu bên trả thu nhập nộp thay.
(ii) Khoản đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện và khoản mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
+ Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được giảm trừ theo mức thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng mỗi tháng đối với người lao động tham gia sản phẩm hưu trí tự nguyện, có bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và số tiền do người lao động tự đóng (kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ).
+ Căn cứ xác định khoản được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền hoặc nộp phí của quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
Lưu ý:
- Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được tính giảm trừ thuế của năm đó.
- Người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài và người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh ở nước ngoài đã tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh khi tính thuế TNCN.
Những cá nhân nêu trên sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế. Nếu không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ tính giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
Khoản tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học được tính giảm trừ thuế TNCN đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú, gồm:
(i) Các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già không nơi nương tựa.
Tài liệu để chứng minh các khoản đóng góp này là các chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng;
(ii) Khoản chi đóng góp vào các quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện, quỹ khuyến học được thành lập, hoạt động theo quy định Nghị định 30/2012/NĐ-CP và quy định tại các văn bản khác có liên quan việc quản lý và sử dụng những nguồn tài trợ.
Tài liệu để chứng minh các khoản đóng góp ừ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
Lưu ý:
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào thì được giảm trừ theo năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết thì không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
- Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh khoản đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Trên đây là thông tin về các khoản giảm trừ thuế TNCN. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số 19006192 để được hỗ trợ.