hieuluat
Chia sẻ email

Tài sản chung của vợ chồng gồm những loại nào?

Khi vợ, chồng kết hôn, bên cạnh những trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định họ còn phát sinh vấn đề liên quan đến tài sản chung. Vậy các loại tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

Mục lục bài viết
  • Tài sản chung của vợ chồng là gì?
  • Các loại tài sản chung của vợ chồng
  • Ví dụ về tài sản chung của vợ chồng
Câu hỏi: Tôi muốn hỏi tài sản chung của vợ chồng gồm những loại tài sản nào? Mong HieuLuat cho tôi ví dụ cụ thể để tôi dễ hình dung xin cảm ơn!

Chào bạn, các loại tài sản chung của vợ chồng là vấn đề được nhiều người quan tâm, nhất là khi vợ chồng ly hôn phải phải phân chia tài sản. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa các thông tin sau:

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Tài sản chung vợ, chồng có thể hiểu là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ, chồng, được dùng để phục vụ nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ, chồng.

Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định:

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Như vậy, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận về mục đích gì sử dụng; vợ, chồng đều có quyền bình đẳng sử dụng, định đoạt tài sản chung này.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

cac loai tai san chung cua vo chong

Để biết cụ thể, tài sản chung của vợ chồng gồm những loại nào, bạn tham khảo thông tin dưới đây:

Các loại tài sản chung của vợ chồng

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Từ quy định trên có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra,

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung

- Tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

Bên cạnh việc xác định các loại tài sản chung của vợ chồng, tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn xác định về tài sản chung của vợ chồng đối với một số loại thu nhập.

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ/chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ/chồng

- Tài sản mà vợ/chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm, bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước

- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ/chồng là sản vật tự nhiên mà vợ/chồng có được từ tài sản riêng của mình

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ/chồng là khoản lợi mà vợ/chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Ví dụ về tài sản chung của vợ chồng

Từ các nội dung, bạn có thể hình dung được các loại tài sản, thu nhập sinh ra trong thời kỳ hôn nhân mà không có thỏa thuận khác và những tài sản riêng của vợ chồng nhưng được thỏa thuận là tài sản chung được xác định là các loại tài sản chung của vợ chồng.

HieuLuat đưa ví dụ về xác định tài sản chung của vợ chồng như sau:

Anh A và chị B đăng ký kết hôn vào tháng 12 năm 2010.

Trước kết hôn anh A đã có một căn hộ, 1 tô tô; chị B cũng có 1 căn chung cư và 1 chiếc xe máy tay ga. Sau khi kết hôn, nếu anh A và chị B không có thỏa thuận gì thì các tài sản đó được xác định là tài sản riêng của mỗi người.

Mặt khác, nếu hai người có thỏa thuận xác nhập vào tài sản chung thì hai căn hộ, 1 chiếc ô tô và 1 chiếc xe máy đó là tài sản chung của hai vợ chồng.

Sau khi đăng ký kết hôn, hai vợ chồng có mua thêm được hai mảnh đất, một căn hộ và sắm thêm các trang thiết bị nội thất… và những gì được mua sắm thêm trong thời kỳ hôn nhân cũng được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.

Cũng trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng anh A và chị B quyết định cho thuê hai căn nhà của hai người trước khi kết hôn. Như vậy tiền thuê nhà hằng tháng này được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng (Điều 10, Nghị định 126/2014/NĐ-CP). Ngoài ra, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng của cả anh A và chị B cũng được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.

Trên đây là các thông tin giải đáp về các loại tài sản chung của vợ chồng. Nếu bạn còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

>> Chồng tự ý bán tài sản chung, vợ có phải một mình trả nợ?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X