hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 18/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Các mức độ khuyết tật và chế độ được hưởng hiện nay thế nào?

Các mức độ khuyết tật hiện nay và chế độ được hưởng thế nào là thông tin nhiều người quan tâm nhưng không phải ai cũng nắm rõ.

Mục lục bài viết
  • Các mức độ khuyết tật hiện nay quy định thế nào?
  • Cách xác định mức độ khuyết tật ra sao?
  • Các chế độ người khuyết tật được hưởng hiện nay
Câu hỏi: Xin chao HieuLuat cho tôi hỏi hiện nay các mức độ khuyết tật hiện nay quy định thế nào và mức hỗ trợ đối với từng mức là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!

Các mức độ khuyết tật hiện nay quy định thế nào?

Chào bạn, người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn, đó là quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010.

Về các mức độ khuyết tật, tại Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định 3 mức độ khuyết tật:

1 - Người khuyết tật đặc biệt nặng

2 - Người khuyết tật nặng

3 - Người khuyết tật nhẹ.

các mức độ khuyết tật hiện nay có 3 mức độHiện nay, theo quy định có 3 mức độ khuyết tật.

Tiêu chí phân biệt như bảng dưới đây:

STT

Mức độ

Đặc điểm

1

Người khuyết tật đặc biệt nặng

Những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

2

Người khuyết tật nặng

Những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc

3

Người khuyết tật nhẹ

Không thuộc trường hợp (1) và (2)

Cách xác định mức độ khuyết tật ra sao?

Cách xác định mức độ khuyết tật, Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định.

Theo đó, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2 quy định về dạng khuyết tật và Điều 3 quy định về mức độ khuyết tật như nội dung ở phần trên, đồng thời thực hiện quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ các trường hợp quy định.

- Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật. Cụ thể:

2. Trong các trường hợp sau đây thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám định y khoa thực hiện:

a) Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật;

b) Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;

c) Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác.

- Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày 01/6/2012 thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

+ Người khuyết tật đặc biệt nặng: Khi Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Người khuyết tật nặng: Có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+ Người khuyết tật nhẹ: Có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Các chế độ người khuyết tật được hưởng hiện nay

Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 và điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021.

Theo đó, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:

(1) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật Người khuyết tật, bao gồm những người khuyết tật được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội

(2) Người khuyết tật nặng.

- Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

+ Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người khuyết tật (1), (2) nêu trên đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

- Người khuyết tật (1), (2) nêu trên là trẻ em, người cao tuổi  thì được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.

- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng trên do Chính phủ quy định.

Và theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20 năm 2021 thì mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Do đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng với từng mức độ khuyết tật như sau

Đối tượng, mức độ khuyết tật

Hệ số

Mức trợ cấp xã hội

(đồng/tháng)

Người khuyết tật đặc biệt nặng

2,0

720.000

Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng

Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng

2,5

900.000

Người khuyết tật nặng

1,5

540.000

Như vậy, có thể thấy người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật tặng sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Bên cạnh đó, còn có chế độ hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật hàng tháng cho gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng.

Trên đây là giải đáp về Người nhận cầm cố tài sản có quyền gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X