hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 11/10/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức

Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức theo quy định mới nhất. Trường hợp nào không thuộc được diện tinh giản biên chế? Tham khảo câu trả lời liên quan thông qua bài viết dưới đây. 

 
Câu hỏi: Tôi đang là công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện. Tôi nghe nói từ năm 2023 sẽ áp dụng quy định mới về tinh giản biên chế. Tôi muốn hỏi theo quy định mới nhất thì các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức là gì? Ai sẽ thuộc diện không bị tinh giản biên chế?

Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức

Các trường hợp tinh giản biên chế

Mới nhất, Chính phủ đã ban hành quy định mới về tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được áp dụng từ từ ngày 20/7/2023 đến hết ngày 31/12/2030.

Cụ thể tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định 3 nhóm đối tượng và những trường hợp bị tinh giản biên chế như sau:

Nhóm 1: Đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã hoặc người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại cơ quan hành chính áp dụng chế độ như công chức, bị tinh giản biên chế khi:

- Trường hợp 1: Bị dôi dư sau khi thực hiện rà soát và sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc trường hợp bị dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự nhằm thực hiện cơ chế tự chủ;

- Trường hợp 2: Bị dôi dư do đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã được sắp xếp lại  theo quyết định của các cấp có thẩm quyền;

- Trường hợp 3: Bị dôi dư sau khi thực hiện cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, tuy nhiên không thể bố trí/sắp xếp được việc làm khác và không bố trí được việc làm khác nhưng người này tự nguyện tinh giản biên chế, và được cơ quan tổ chức đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trường hợp 4: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về chuyên môn & nghiệp vụ được quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, tuy nhiên không có vị trí việc làm nào khác phù hợp để bố trí cũng như không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn & nghiệp vụ; hoặc

Đã được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng người này tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế đồng thời được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trường hợp 5: Tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có hai năm liên tiếp liền kề trong đó có một năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và một năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; hoặc

Trong năm trước liền kề hoặc tại năm xét tinh giản biên chế người này xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống và tự nguyện được tinh giản biên chế đồng thời được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trường hợp 6: Tại thời điểm xét tinh giản có hai năm liên tiếp liền kề trong đó từng năm đều có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội có xác nhận của Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định; hoặc

Trường hợp trong năm trước liền kề hoặc trong cùng năm xét tinh giản biên chế người này số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định và cá nhân tự nguyện được tinh giản biên chế cũng như được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trường hợp 7: Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, lãnh đạo thôi giữ chức vụ, chức danh vì lý do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân này tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trường hợp 8: Tại thời điểm xét tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian bị xử lý kỷ luật chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc mà tự nguyện tinh giản biên chế, và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Nhóm 2: Đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn đang thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ của danh mục vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp chuyên ngành hoặc vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập:

Nhóm đối tượng này bị tinh giản biên chế nếu bị dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Nhóm 3: Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã/thôn/tổ dân phố:

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị dôi dư do thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã đồng thời đã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

- Người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố/thôn bị dôi dư do thực hiện sắp xếp thôn/tổ dân phố do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã đồng thời đã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp nào không thuộc diện tinh giản biên chế?

Trường hợp nào không thuộc được diện tinh giản biên chế?

Trường hợp nào không thuộc được diện tinh giản biên chế?

Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc các trường hợp nêu trên thì không thuộc diện tinh giản biên chế.Đồng thời, pháp luật cũng có quy định 02 nhóm đối tượng chưa được thực hiện tinh giản biên chế là:

Nhóm 1: Người đang mang thai, nghỉ thai sản, hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp người này tự nguyện tinh giản biên chế.

Nhóm 2: Người đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra/kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Trên đây là thông tin về các trường hợp tinh giản biên chế. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số  19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X