hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 07/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cách lập di chúc miệng thế nào? Trường hợp nào sẽ hủy di chúc miệng?

Di chúc thường được lập thành văn bản, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có thể lập di chúc miệng. Vậy cách lập di chúc miệng ra sao?

Mục lục bài viết
  • Di chúc miệng là gì?
  • Cách lập di chúc miệng được quy định thế nào?
  • Di chúc miệng bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
Câu hỏi: Tôi muốn hỏi trường hợp nào sẽ được lập di chúc miệng, cách lập di chúc theo hình thức này như thế nào? Và di chúc miệng sẽ bị hủy trong trường hợp nào?

Chào bạn, di chúc miệng là một trong những hình thức lập di chúc hiện nay. Để biết pháp luật quy định về cách lập di chúc miệng như thế nào, bạn có thể tham khảo nội dung của chúng tôi sau đây.

Di chúc miệng là gì?

Theo Điều 624 và Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Như vậy theo quy định trên thì di chúc phải được lập thành văn bản, chỉ được lập di chúc miệng khi rơi người lập di chúc bị tai nạn, bị cái chết đe dọa,... không thể lập di chúc bằng văn bản.

cach lap di chuc mieng
Di chúc miệng là một trong những hình thức lập di chúc hiện nay. (Ảnh minh họa)

Cách lập di chúc miệng được quy định thế nào?

Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ, di chúc miệng được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện:

1. Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.

2. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy muốn lập di chúc miệng thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện:

- Có ít nhất 2 người làm chứng

- Người làm chứng ghi chép, điểm chỉ ngay sau ý chí cuối cùng của người di chúc miệng

- Xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong 5 ngày làm việc.

Mặt khác, người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Cụ thể như sau:

Với người lập di chúc

Người lập di chúc có thể được phép để lại di chúc miệng nếu thuộc trường hợp cho phép nhưng vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực theo quy định.

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. (Điều 630 Bộ luật Hình sự)

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được sự đồng ý về việc lập di chúc của cha, mẹ hoặc người giám hộ. (Điều 625 Bộ luật Hình sự)

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (Điều 634, Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 56 Luật Công chứng 2014)

Với người làm chứng

Người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc miệng bị hủy bỏ trong trường hợp nào?

Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Có thể thấy, người lập di chúc được quyền lập di chúc miệng trong trường hợp cho phép và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu sau 03 tháng kể từ ngày người đó lập di chúc mà người đó còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Bên cạnh đó, trong trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định đã nêu ở trên hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.

Trên đây là giải đáp thông tin về cách lập di chúc miệng. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Di chúc có thể được lập bằng những hình thức nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X