Trong kỳ tuyển sinh đại học năm 2025, chính sách cộng điểm ưu tiên tiếp tục được áp dụng nhằm tạo điều kiện cho các thí sinh có hoàn cảnh khó khăn, vùng miền đặc biệt hoặc thuộc diện chính sách.

Quy định cụ thể được nêu tại Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT và sửa đổi bởi Thông tư 06/2025/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Cách tính điểm ưu tiên theo khu vực tuyển sinh
Theo khoản 1 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh ban hành kèm Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, mức điểm ưu tiên theo khu vực được quy định như sau:
Khu vực | Phân loại khu vực cụ thể | Mức điểm ưu tiên |
---|---|---|
Khu vực | Mô tả khu vực và điều kiện | 0,75 điểm |
Khu vực 1 (KV1) | Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. | 0,5 điểm |
Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) | Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3; | 0,25 điểm |
Khu vực 2 (KV2) | Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1). | 0 điểm |
- Nguyên tắc xác định khu vực tuyển sinh:
Khu vực ưu tiên được xác định theo nơi thí sinh đã học lâu nhất trong 3 năm THPT (hoặc trung cấp). Nếu thời gian học ở các trường thuộc nhiều khu vực là tương đương, thì tính theo trường học sau cùng
Một số trường hợp đặc biệt được hưởng ưu tiên theo nơi thường trú, gồm:- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh có nơi thường trú trên 18 tháng tại xã đặc biệt khó khăn trong thời gian học THPT hoặc trung cấp;
- Học sinh học tại huyện, thị xã, thành phố có xã đặc biệt khó khăn theo quy định;
- Quân nhân, sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ từ 18 tháng trở lên được chọn khu vực ưu tiên theo nơi đóng quân hoặc nơi thường trú (chọn nơi có ưu tiên cao hơn); nếu dưới 18 tháng thì tính theo nơi thường trú.
Thời hạn áp dụng ưu tiên: Chỉ được hưởng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp.

Cách tính điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách
Theo khoản 2 Điều 7 của Quy chế, điểm ưu tiên đối tượng được chia thành 2 nhóm:
Nhóm đối tượng | Các đối tượng cụ thể | Mức điểm ưu tiên |
---|---|---|
UT1 | Đối tượng 01 đến 04 | 2,0 điểm |
UT2 | Đối tượng 05 đến 07 | 1,0 điểm |
Ngoài ra, các đối tượng chính sách khác có thể được hưởng ưu tiên theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Lưu ý: Nếu thí sinh thuộc nhiều diện ưu tiên, chỉ được tính mức điểm ưu tiên cao nhất, không cộng dồn.
Cách quy đổi điểm ưu tiên
- Các mức điểm ưu tiên nêu trên áp dụng cho tổ hợp xét tuyển gồm 3 môn, mỗi môn tính theo thang điểm 10, không nhân hệ số.
- Nếu phương thức xét tuyển sử dụng thang điểm khác, mức điểm ưu tiên sẽ được quy đổi tương đương.
- Trường hợp tổng điểm 3 môn đạt từ 22,5 điểm trở lên (trên thang 30), mức ưu tiên sẽ giảm dần theo công thức sau:Công thức tính điểm ưu tiên:
Điểm ưu tiên = [(30 – Tổng điểm đạt được) / 7,5] x Mức điểm ưu tiên theo khu vực hoặc đối tượng
Ví dụ: Thí sinh thuộc đối tượng UT1 (ưu tiên 2 điểm), đạt 27 điểm thi, thì:
Điểm ưu tiên = (30 – 27) / 7,5 × 2 = 0,8 điểm
Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số 19006192 để được hỗ trợ