Y tế là một trong những lĩnh vực luôn được pháp luật quan tâm và điều chỉnh, để đảm bảo quyền lợi cho mình thì người làm trong nghề y tế cần phải nắm rõ một số quy định như mức phụ cấp ưu đãi hay cách tính phụ cấp ưu đãi nghề y theo quy định hiện nay.
Mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế là bao nhiêu?
Hiện nay mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế bao gồm 06 mức, cụ thể theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phụ cấp 100% sẽ được áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc, vị trí sau đây:
Làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới);
Làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31/12/2023.
Thứ hai, mức phụ cấp 70% sẽ được áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;
Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.
Thứ ba, mức phụ cấp 60% được áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;
Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;
Kiểm dịch y tế biên giới.
Thứ tư, mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.
Thứ năm, mức phụ cấp 40% được áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
Làm chuyên môn y tế dự phòng;
Xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh;
Kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng;
Giám định y khoa; y dược cổ truyền;
Dược, mỹ phẩm;
An toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế;
Sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế ở mức 70%, 60% và 50%.
Thứ sáu, mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:
Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.
Dựa theo quy định trên người làm trong nghề y tế có thể xét theo trường hợp của mình để xác định chính xác mức ưu đãi có thể nhận là bao nhiêu %.
Cách tính phụ cấp ưu đãi nghề y tế
Cách tính phụ cấp ưu đãi nghề y tế
Để tính phụ cấp ưu đãi nghề y tế một cách chính xác thì cần lưu ý các nguyên tắc tại Điều 2 Nghị định 56/2011/NĐ-CP như sau:
Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng 01 phụ cấp ưu đãi nghề ở mức cao nhất.
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ % trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của người được hưởng.
Sau khi xác định nguyên tắc tính phụ cấp ưu đãi nghề y tế, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC, có thể áp dụng công thức dưới đây để tính phụ cấp ưu đãi nghề.
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng
Trong đó, phụ cấp ưu đãi theo nghề sẽ được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Phụ cấp ưu đãi theo nghề không dùng để tính đóng cũng như để hưởng chế độ BHXH, BHYT
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế chia thành 06 trường hợp, theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC bao gồm:
(1) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương (theo khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP)
(2) Thời gian đi học tập liên tục trên 3 tháng ở trong nước, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
(3) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
(4) Thời gian nghỉ việc hưởng BHXH theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
(5) Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.
(6) Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng trở lên.
Nghỉ việc không hưởng lương có được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC, thời gian nghỉ việc không hưởng lương sẽ không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế quy định “Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên”.
Như vậy, trường hợp nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên sẽ không được tính trợ cấp ưu đãi nghề y tế.
Còn lại, nếu không thuộc vào các trường hợp không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế và nghỉ việc không hưởng lương liên tục dưới 1 tháng vẫn nhận được trợ cấp.
Trên đây là nội dung bài viết cách tính phụ cấp ưu đãi nghề y tế theo quy định hiện nay. Nếu còn vấn đề nào thắc mắc, hay gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài: 1900.6199 để được hỗ trợ.