Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam. Vậy có thể tra cứu mã định danh cá nhân bằng cách nào?
Chào bạn, về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được đưa các thông tin sau:
Mã định danh cá nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP:
Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm:
- 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Cụ thể
+ 3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
+ 1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.
+ 2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
- 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam. Mỗi công dân có một mã số định danh cá nhân duy nhất, không lặp lại ở cá nhân nào khác.
Mã định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành…
Trong đó:
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Xem thêm chi tiết mã tỉnh, thành phố
Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:
- Sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 hết năm 1999): Nam là 0, nữ là 1.
- Sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 hết năm 2099): Nam là 2, nữ là 3.
- Sinh ở thế kỷ 22 (từ năm 2100 hết năm 2199): Nam là 4, nữ là 5.
- Sinh ở thế kỷ 23 (từ năm 2200 hết năm 2299): Nam là 6, nữ là 7.
- Sinh ở thế kỷ 24 (từ năm 2300 hết năm 2399): Na là 8, nữ là 9.
Mã năm sinh: là 2 số cuối năm sinh của công dân. Ví dụ công dân sinh năm 1986 thì mã năm sinh sẽ là 86.
Cách tra cứu mã định danh cá nhân
1. Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân
Cách tra này chỉ áp dụng đối với công dân đã có Căn cước công dân, mã số định danh chính là dãy 12 số trên Căn cước công dân.
2. Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Công dân chưa có Căn cước công dân có thể tra cứu mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 1 - Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú trên Internet, chọn Đăng nhập
Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia
Bước 3: Chọn biểu tượng "Thông báo lưu trú" để tiến hành tra mã định danh cá nhân của mình.
Bước 4: Mã định danh cá nhân sẽ hiển thị tại mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO như dưới đây:
Xác định mã định danh cá nhân cho trẻ em thế nào?
Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, trẻ em chưa thể tra cứu mã số định danh trên Cổng dịch vụ công quốc gia như người lớn do chưa được cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân. Việc tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em có thể thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ.
Dãy số trong mã định danh trên giấy khai sinh của trẻ cũng sẽ được sử dụng để đăng ký tài khoản định danh diện tử. Số định danh cá nhân trên giấy khai sinh sẽ là con số duy nhất của mỗi cá nhân.
Đối với học sinh
Nếu chưa có mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh, phụ huynh có thể liên hệ Công an huyện, thị xã nơi mà học sinh đăng ký hộ khẩu thường trú để được cung cấp số định danh.
Theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi: - Đăng ký giấy khai sinh. - Làm CCCD đối với các trường hợp: + Đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân + hoặc trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD. |
Trên đây là cách tra cứu mã định danh cá nhân. Nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Đã có CCCD gắn chip vẫn cần tài khoản định danh điện tử, vì sao?