hieuluat
Chia sẻ email

Cách xác định phần sở hữu chung trong nhà chung cư

Ở chung cư cần xác định phần chung và phần riêng trong nhà chung cư. Cách xác định phần sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định thế nào?

Mục lục bài viết
  • Phần sở hữu chung trong nhà chung cư là gì?
  • Cách xác định phần sở hữu chung trong nhà chung cư
  • Phần sở hữu riêng của chủ đầu tư là phần nào?
Câu hỏi: Tôi vừa chuyển nhà sang căn hộ chung cư nhưng không biết những phần nào, vị trí nào mình được phép sử dụng chung, sở hữu chung trong nhà chung cư. Đối với các phần sở hữu chung này sẽ do ai quản lý?

Phần sở hữu chung trong nhà chung cư là gì?

Ngoài những phần sở hữu riêng thì ở chung cư còn có những phần sở hữu chung, cụ thể đó là những phần nào?

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư được hiểu là nhà có số tầng từ 2 tầng trở lên, có cầu thang chung, lối đi, nhiều căn hộ, có phần sở hữu chung và sở hữu riêng, các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng, bao gồm nhà chung cư xây dựng để ở và sử dụng hỗn hợp ở và kinh doanh.

Phần sở hữu chung trong nhà chung cư là gì?Phần sở hữu chung trong nhà chung cư là gì?

Khoản 16 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định “phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó” theo quy định của Luật Nhà ở 2014.

Cách xác định phần sở hữu chung trong nhà chung cư

Phần sở hữu chung của nhà chung cư được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau:

- Là phần diện tích còn lại ngoài phần diện tích riêng của chủ sở hữu trong nhà chung cư, phần nhà sinh hoạt chung cộng đồng của nhà chung cư;

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc diện bàn giao cho Nhà nước, sử dụng vào mục đích công cộng, hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt);

Cách xác định phần sở hữu chung trong nhà chung cư

- Hệ thống, không gian kết cấu chịu lực, các trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư như: cột, khung, tường chịu lực, tường phân chia căn hộ, bao ngôi nhà, mái, sàn, sân thượng, cầu thang bộ, hành lang, thang máy, lồng xả rác, lối thoát hiểm, hệ thống cấp điện, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp nước, ga, thông tin liên lạc, thoát nước, phát thanh, truyền hình, thu lôi, bể phốt, cứu hỏa, các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu.

- Các công trình công cộng được xây dựng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc để kinh doanh, gồm: vườn hoa, sân chung, công viên, các công trình khác trong nội dung dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt trước đó.

* Hướng dẫn quản lý phần sở hữu chung của nhà chung cư:

Theo Điều 7 Thông tư 02/2016/TT-BXD, việc quản lý phần sở hữu chung của nhà chung cư được quy định cơ bản như sau:

- Phần sở hữu chung phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê căn hộ chung cư, có danh mục theo quy định, phải được sử dụng đúng công năng thiết kế, mục đích được phê duyệt.

- Các công trình phục vụ sinh hoạt thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước nhưng chưa bàn giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, sau khi bàn giao sẽ do các đơn vị Nhà nước quản lý, sử dụng và bảo trì theo công năng thiết kế, mục đích đã được phê duyệt.

- Các công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng với mục đích kinh doanh theo nội dung dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư được sở hữu và có trách nhiệm bảo trì, quản lý.

- Đối với phần sở hữu chung dùng cho mục đích để ở thì trách nhiệm quản lý cùng thuộc về các chủ sở hữu nhà chung cư; nhà chung cư có đơn vị vận hành thì việc quản lý sẽ do đơn vị quản lý vận hành phụ trách; trường hợp không có đơn vị quản lý vận hành thì giao cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị khác quản lý phần sở hữu chung của nhà chung cư này.

- Phần sở hữu chung của nhà chung cư dùng cho mục đích hỗn hợp (để ở và kinh doanh) thì thực hiện quản lý như sau:

  • Nếu phân chia riêng biệt giữa khu văn phòng, thương mại, dịch vụ và khu căn hộ thì chủ sở hữu khu căn hộ sẽ quản lý phần sở hữu chung của khu căn hộ; khu văn phòng, thương mại, dịch vụ sẽ do đơn vị quản lý vận hành hoặc do chủ sở hữu khu chức năng thực hiện quản lý. Đồng thời, các chủ sở hữu nhà chung cư cùng quản lý phần sở hữu chung của cả tòa nhà.

  • Nếu không phân biệt được khu văn phòng, thương mại, dịch vụ và khu căn hộ thì phần sở hữu chung này sẽ do các chủ sở hữu nhà chung cư cùng quản lý.

  • Phần sở hữu chung của cụm nhà chung cư: do Ban quản trị của cụm nhà chung cư thay mặt các chủ sở hữu để quản lý.

  • Nhà sinh hoạt cộng đồng: do hội nghị nhà chung cư quyết định giao quyền quản lý cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc các chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư.

- Trường hợp căn hộ nhà chung cư được mua bán, cho thuê trước ngày 02/4/2016, việc xác định phần sở hữu chung của nhà chung cư dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm ký hợp đồng mua bán, cho thuê, nếu không có quy định thì căn cứ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

Phần sở hữu riêng của chủ đầu tư là phần nào?

Nhà chung cư

Nhà chung cư

Theo khoản 15 Điều 3, khoản 1 Điều 100 Luật Nhà ở 2014, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là:

- Phần diện tích bên trong căn hộ, cả diện tích lô gia, ban công gắn liền với căn hộ;

- Phần diện tích khác bên trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

- Các thiết bị sử dụng riêng, gắn liền trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư.

Trên đây là một số thông tin về cách xác định phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định pháp luật mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc.

Nếu có thắc mắc liên quan đến quy định về nhà ở, nhà chung cư, nhà ở xã hội, các quy định về quản lý nhà chung cư, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X