hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 28/05/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Căn cứ tính tiền sử dụng đất mới nhất hiện nay như thế nào?

Tiền sử dụng đất là một trong những loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất buộc phải đóng nộp cho Nhà nước để được nhận quyền sử dụng đất hợp pháp (trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất). Dù rất quan trọng nhưng không phải chủ sử dụng đất nào cũng hiểu rõ được cách tính loại tiền này, căn cứ để tính loại tiền này trong quá trình thu, nộp.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi là Trần Văn G, tôi có thửa đất tại thành phố Hà Nội. Hiện nay, tôi đang thực hiện thủ tục đề nghị, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất của mình. Tôi có câu hỏi về việc tính tiền sử dụng đất mong được Luật sư hỗ trợ, giải thích rõ như sau:

1. Các căn cứ để tính tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành gồm những căn cứ nào?

2. Giá đất để tính tiền sử dụng đất cho trường hợp của tôi được xác định như thế nào?

Xin chào bạn, từ căn cứ tính tiền sử dụng đất có thể tính toán được số tiền sử dụng đất phải nộp cho ngân sách Nhà nước, cụ thể, pháp luật đất đai quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:

Các căn cứ tính tiền sử dụng đất hiện nay được quy định thế nào?

Trước hết, theo quy định của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất);

- Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (ví dụ chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp…);

Lúc này, căn cứ để tính tiền sử dụng đất phải nộp của người sử dụng đất được quy định tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP gồm có:

Thứ nhất, diện tích đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc công nhận hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng.

Diện tích sử dụng đất của người sử dụng đất là yếu tố quyết định đến số tiền sử dụng đất mà họ phải nộp là ít hay nhiều, là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng loại giá đất nào khi tính tiền sử dụng đất.

Thứ hai, mục đích sử dụng của thửa đất: Ví dụ sử dụng với mục đích để ở, thương mại dịch vụ, trồng cây hàng năm, trồng lúa, trồng rừng…’

Thứ ba, giá đất dùng làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất: Giá đất này bao gồm giá đất theo bảng giá đất và giá đất cụ thể.

Trong đó, giá đất theo bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành 05 năm một lần (trong giá đất có giá của từng loại đất tại từng vị trí) và có thể được thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của khung giá đất do Chính phủ ban hành. Còn giá đất cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tùy thuộc từng trường hợp cụ thể theo trình tự, phương pháp luật định.

Lưu ý: Khi thực hiện áp dụng giá đất để tính tiền sử dụng đất cần phải xem xét thửa đất thuộc trường hợp áp dụng giá đất theo bảng giá đất hay áp dụng giá đất cụ thể hay có cả hai.

Như vậy, có 03 căn cứ để tính tiền sử dụng đất gồm diện tích đất, mục đích sử dụng của thửa đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất. Tùy thuộc từng trường hợp cụ thể mà tiền sử dụng đất phải nộp có sự khác nhau.

can cu tinh tien su dung dat


Cách xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất như thế nào? 

Giá đất là một trong 03 căn cứ để tính tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất được Nhà nước giao/cho phép chuyển mục đích sử dụng/công nhận quyền sử dụng. Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, giá đất để tính tiền sử dụng đất gồm giá đất trong bảng giá đất và giá đất cụ thể. Việc áp dụng hai loại giá đất này được quy định chi tiết như sau:

Tiêu chí

Giá đất theo bảng giá đất

Giá đất cụ thể

Trường hợp áp dụng

Tính tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng

Áp dụng khi tính tiền sử dụng đất mà giá trị của thửa đất/khu đất tính theo bảng giá đất 30 tỷ đồng trở lên/trở xuống hoặc 20 tỷ đồng trở lên/trở xuống hoặc 10 tỷ đồng trở lên/trở xuống đối với các đối tượng:

- Là các tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc công nhận quyền sử dụng đất;

- Là các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao/công nhận/cho phép chuyển mục đích sử dụng ngoài hạn mức;

- Là các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

Điều kiện áp dụng giá đất cho từng trường hợp

- Nguyên tắc xác định diện tích đất trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: Mỗi hộ gia đình (gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất;

- Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở.

Tuy nhiên, tổng diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi họ lựa chọn;

Một là, giá đất cụ thể xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư được áp dụng để tính tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất trong các trường hợp:

- Dùng để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá;

- Dùng để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất/khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ:

+ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;

+ Hoặc từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp:

+) Giao đất cho tổ chức mà không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức được chuyển mục đích sử dụng đất/công nhận quyền sử dụng đất;

+) Hoặc Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình, cá không thông qua hình thức đấu giá; hoặc hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất/được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

Hai là, giá đất cụ thể xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để tính tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất trong các trường hợp:

- Nhỏ hơn 30 tỷ đồng đối với các thửa đất tại thành phố trực thuộc Trung ương;

- Hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng đối với các thửa đất có vị trí tại các tỉnh miền núi, vùng cao;

- Hoặc nhỏ hơn 20 tỷ đồng đối với thửa đất có vị trí ở các tỉnh còn lại trong các trường hợp:

+ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là tổ chức;

+ Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá cho hộ gia đình, cá nhân;

+ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân.

Lưu ý: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng trong cách tính giá đất cụ thể này sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành mỗi năm một lần.

Như vậy, việc áp dụng giá đất cụ thể hay giá đất theo bảng giá đất hay cả hai loại giá này để tính tiền sử dụng đất phụ thuộc vào các yếu tố như hạn mức công nhận/giao đất tại địa phương, giá trị quyền sử dụng đất theo bảng giá đất được địa phương ban hành đối với thửa đất đang được tính tiền sử dụng đất…

Do chúng tôi chưa nhận được đầy đủ thông tin về thửa đất cần tính toán tiền sử dụng đất của bạn, nên dựa trên những hướng dẫn của chúng tôi về việc xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, bạn tự mình đối chiếu để có đáp án chính xác.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về căn cứ tính tiền sử dụng đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

>> Tiền sử dụng đất phải nộp khi sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền là bao nhiêu?

>> Nợ tiền sử dụng đất có được chuyển mục đích sử dụng đất không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X