Hiện có các loại giấy tờ tùy thân được sử dụng song song là Chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số, Căn cước công dân không gắn chip (còn gọi là Căn cước mã vạch) và Căn cước công dân có gắn chip. Vậy Căn cước công dân không gắn chip với Căn cước công dân có gắn chip khác nhau thế nào?
Căn cước công dân không gắn chip (CCCD mã vạch) và Căn cước công dân có gắn chip đều là các loại giấy tờ tùy thân hiện đang được sử dụng và có giá trị như nhau. Để hiểu thêm về vướng mắc của bạn, mời bạn tham khảo những thông tin sau của HieuLuat:
1. Căn cước công dân không gắn chip là gì?
Căn cước công dân không gắn chip hay còn được gọi là Căn cước công dân mã vạch được sản xuất bằng nhựa, ngoài cùng của hai mặt được phủ lớp màng nhựa trong suốt. Trên mặt trước của thẻ có in số Căn cước của công dân. Mặt sau của thẻ có mã vạch hai chiều.
Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP thì số căn cước mỗi cá nhân (cũng là số định danh) gồm dãy 12 chữ số.
- 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh nơi công dân đăng ký khai sinh. Mỗi tỉnh, thnfh có mã số khác nhau gồm 3 chữ số (Ví dụ: Hà Nội là 001, TP.HCM là 079).
- 1 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân. Người sinh trong thế kỷ 20, giới tính nam là số 0 và nữ là số 1; người sinh ở thế kỷ 21, giới tính nam là 2 và nữ là 3.
- 2 chữ số tiếp là mã năm sinh (viết tắt 2 số cuối) của công dân.
- 6 chữ số cuối: số ngẫu nhiên.
2. Căn cước công dân có gắn chip là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
Quy định về số căn cước mỗi cá nhân (cũng là số định danh) trên thẻ CCCD có gắn chip tương tự với thẻ CCCD không gắn chip.
Theo đó, Căn cước công dân có gắn chip là loại thẻ được gắn thêm một mã QR nằm ở góc trên mặt trước của thẻ và con chip ở mặt sau thẻ giúp tích hợp thêm các thông tin cá nhân như:
- Số CMND cũ
- Bằng lái xe
- Bảo hiểm y tế…
Đồng thời mã hóa các dữ liệu cá nhân (sinh trắc học) cơ bản của công dân (họ tên, quê quán…), vân tay, võng mạc, hình ảnh, đặc điểm nhận dạng.
Có thể thấy, CCCD gắn chip chính là phiên bản tối ưu hơn, hiện đại hơn với nhiều tiện ích vượt trội hơn, so với CCCD mã vạch trước đó.
Thẻ CCCD gắn chip góp phần tạo điều kiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý của Chính phủ.
3. Điểm giống và khác nhau giữa CCCD không gắn chip và có gắn chip
3.1. Điểm giống nhau
- Có giá trị sử dụng như nhau, đều để chứng minh nhân thân một người;
- Dãy số ở mặt trước của thẻ đều mã số định danh cá nhân gồm 12 số tự nhiên;
- Hình dáng, kích thước tương đương;
- Thời hạn sử dụng giống nhau.
3.2. Điểm khác nhau
Đặc điểm | Căn cước công dân không gắn chip | Căn cước công dân có gắn chip |
Nội dung mặt trước của thẻ | Không được dịch ra tiếng Anh | Có phần dịch tiếng Anh |
Nội dung mặt sau của thẻ | Có mã vạch hai chiều | Có con chíp điện tử và có dãy ký tự và số được gọi là dòng MRZ |
Thời gian cấp | Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2020 (hiện đã dừng cấp) | Được cấp từ tháng 01/01/2021 đến nay. |
Điều 21 và Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ có 08 trường hợp người dân sử dụng CCCD mã vạch phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip:
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi
- Khi thẻ căn cước mã vạch bị hư hỏng và không còn sử dụng được
- Khi công dân có thay đổi họ, chữ đệm, tên
- Khi công dân đã thay đổi đặc điểm nhận dạng
- Khi công dân xác định lại giới tính, quê quán
- Khi căn cước công dân có sai sót về thông tin
- Khi công dân bị mất thẻ căn cước
- Khi công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Nếu có nhu cầu đổi CCCD gắn chip cần cần đến cơ quan Công an có thẩm quyền để được tiếp nhận thông tin làm thủ tục cấp CCCD (theo điểm e Khoản 1 Điều 23 Mục 2 Chương III Luật Căn cước công dân). Tuy nhiên, hiện nay công dân có thể mất thời gian chờ đợi.
Trên đây là giải đáp về căn cước công dân không gắn chip. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ