hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 08/07/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng?

Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, đảm bảo an ninh và an toàn hàng hải trên các vùng biển nước ta, Cảnh sát biển Việt Nam đã từng bước phát triển và tổ chức thành các Bộ Tư lệnh Vùng. Vậy Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng?

Mục lục bài viết
  • Cảnh sát biển Việt Nam là gì? Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển là gì?
  • Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng? 
  • Phạm vi hoạt động, địa bàn quản lý của các Bộ Tư lệnh Vùng
  • Các trường hợp Cảnh sát biển được quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển
Câu hỏi: Tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam, cùng với các Bộ Tư lệnh Vùng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh, an toàn trên biển, đảm bảo quyền lợi của ngư dân và bảo vệ tài nguyên biển của đất nước. Vậy Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng? Phạm vi hoạt động, địa bàn quản lý của các Bộ Tư lệnh Vùng này được phân chia như thế nào?

Cảnh sát biển Việt Nam là gì? Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 thì Cảnh sát biển Việt Nam là tổ chức đặc biệt thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ chính là bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh, an toàn hàng hải, và thực hiện các nhiệm vụ pháp luật trên biển.

Được thành lập từ năm 1998, Cảnh sát biển Việt Nam đã từng bước phát triển và nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu của việc bảo vệ và quản lý tài nguyên biển, đảm bảo an ninh biển quốc gia.

Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển là gì?

Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển là gì?

Thêm vào đó, để tăng cường hiệu quả quản lý và điều hành hoạt động trên biển, Điều 26 của Luật này cũng có quy định Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức thành các Bộ Tư lệnh Vùng. Mỗi Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Cảnh sát biển trên một vùng biển nhất định của Việt Nam.

Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng? 

Hiện nay, căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/2019/NĐ-CP thì Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức thành 4 Bộ Tư lệnh Vùng, gồm: Bộ Tư lệnh Vùng 1, Bộ Tư lệnh Vùng 2, Bộ Tư lệnh Vùng 3 và Bộ Tư lệnh Vùng 4.

Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng?

Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng?

Trong đó, mỗi Bộ Tư lệnh Vùng quản lý một khu vực biển nhất định trên lãnh thổ Việt Nam. Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức thành các Bộ Tư lệnh Vùng là một sáng kiến tổ chức mang tính chiến lược nhằm đáp ứng các yêu cầu phức tạp của việc bảo vệ chủ quyền biển đảo, đảm bảo an ninh và có các ý nghĩa quan trọng sau:

Thứ nhất, giúp phân chia trách nhiệm rõ ràng: Bằng cách phân chia biển lãnh thổ thành các vùng quản lý, mỗi Bộ Tư lệnh Vùng được giao trách nhiệm quản lý an ninh, an toàn trên biển trong khu vực địa phương. Việc này giúp tăng cường sự quản lý hiệu quả và phản ứng nhanh chóng đối với các tình huống khẩn cấp trên biển.

Thứ hai, tối ưu hóa nguồn lực: Các Bộ Tư lệnh Vùng có thể tối ưu hóa nguồn lực và triển khai các hoạt động phù hợp với đặc điểm địa lý, kinh tế-xã hội của từng vùng biển. Điều này giúp đảm bảo rằng các hoạt động giám sát, kiểm soát tàu thuyền, bảo vệ tài nguyên biển được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.

Thứ ba, tăng cường sự phối hợp và hiệp đồng: Việc tổ chức thành các Bộ Tư lệnh Vùng còn nhằm mục đích tăng cường sự phối hợp và hiệp đồng giữa Cảnh sát biển với các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến quản lý và bảo vệ biển đảo. Điều này làm tăng tính khả thi và hiệu quả của các chiến lược và chính sách quốc gia về biển đảo.

Thứ tư, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển: Bằng cách phân chia trách nhiệm quản lý rõ ràng, Cảnh sát biển có thể tập trung vào việc bảo vệ và quản lý tài nguyên hải sản, môi trường biển một cách có hệ thống và bảo đảm tính bền vững.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Việc tổ chức thành các Bộ Tư lệnh Vùng cũng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trên biển, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, buôn bán hợp pháp, đảm bảo an toàn giao thông hàng hải và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngư dân.

Phạm vi hoạt động, địa bàn quản lý của các Bộ Tư lệnh Vùng

Căn cứ Điều 9 Nghị định 61/2019/NĐ-CP thì mỗi Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có phạm vi hoạt động rõ ràng và địa bàn quản lý được phân chia theo từng khu vực biển cụ thể như sau:

- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1: quản lý vùng biển từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị;

- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2: quản lý vùng biển từ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị đến Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định;

- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3: quản lý vùng biển từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh;

- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4: quản lý vùng biển từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh đến Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.

Các trường hợp Cảnh sát biển được quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển

Theo Điều 17 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 thì Cảnh sát biển Việt Nam có quyền thực hiện việc truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các tình huống sau đây:

Một là, khi tàu thuyền vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;

Hai là, khi tàu thuyền không tuân thủ tín hiệu, hiệu lệnh dừng của Cảnh sát biển Việt Nam trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật;

Ba là, khi thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;

Bốn là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam, cùng với các Bộ Tư lệnh Vùng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh, an toàn trên biển, đảm bảo quyền lợi của ngư dân và bảo vệ tài nguyên biển của đất nước. Việc tổ chức chặt chẽ và phân công nhiệm vụ rõ ràng giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của Cảnh sát biển trong mọi tình huống.

Trên đây là nội dung giải đáp cụ thể cho câu hỏi Cảnh sát biển Việt Nam có mấy Bộ Tư lệnh Vùng?

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  19006192 để được hỗ trợ

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X