Khi nào thì được cấp sổ đỏ đất rừng? Ai có quyền cấp sổ đỏ cho đất rừng? … HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc những vấn đề về cấp sổ đỏ cho đất rừng trong bài viết dưới đây.
Cần lưu ý gì khi mua bán đất rừng, thưa Luật sư?
Chào bạn, với vướng mắc liên quan đến cấp sổ đỏ đất rừng mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin giải đáp cho bạn như sau:
Điều kiện cấp sổ đỏ đất rừng là gì?
Trước hết, Luật Đất đai 2013 quy định đất rừng gồm đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất (rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng).
Trong số 3 loại đất rừng này, căn cứ quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013, Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất rừng sản xuất (rừng sản xuất là rừng trồng hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên) là loại đất rừng được Nhà nước cấp sổ đỏ.
Điều kiện cấp sổ đỏ đối với đất rừng được quy định tại Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan gồm:
Thứ nhất, nguồn gốc sử dụng đất rừng sản xuất thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013
Ví dụ như sử dụng đất rừng có nguồn gốc là được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận/nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, theo bản án của tòa án…
Thứ hai, việc sử dụng đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định không cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất nếu việc sử dụng đất thuộc một trong những trường hợp như diện tích đất rừng sản xuất là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích tại xã, phường, thị trấn,...
Cụ thể các trường hợp sử dụng đất rừng sản xuất không được cấp sổ đỏ gồm:
…
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
…
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…
Thứ ba, việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Việc sử dụng đất rừng sản xuất nếu không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cũng không được cấp sổ đỏ.
Nói cách khác, người sử dụng đất rừng cần phù hợp với quy hoạch đất (phân bổ và khoanh vùng việc sử dụng đất theo từng nhu cầu, khu vực sử dụng đất phụ thuộc vào tiềm năng, lĩnh vực).
Thứ tư, để được cấp sổ đỏ, đất rừng sản xuất phải được sử dụng ổn định, không tranh chấp, không vi phạm pháp luật đất đai
Một trong số những điều kiện để được cấp sổ đỏ là người sử dụng đất phải sử dụng đất ổn định, cùng mục đích xuyên suốt từ thời điểm bắt đầu đến khi cấp sổ.
Ngoài ra, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ nếu không vi phạm pháp luật đất đai (không bị lập biên bản vi phạm hành chính, không bị xử phạt hành chính, khiếu nại…), quyền sử dụng đất không có tranh chấp.
Thứ năm, thời điểm sử dụng đất là trước 1/7/2004 nếu như việc sử dụng đất không có một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất là căn cứ quan trọng để xác định tính ổn định trong quá trình sử dụng đất rừng sản xuất của người sử dụng.
Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người sử dụng đất là trước 1/7/2004 là một trong những căn cứ để xem xét, cấp sổ đỏ.
Ngược lại, nếu người sử dụng đất rừng sản xuất có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì được cấp sổ đỏ mà không cần xét điều kiện về thời điểm sử dụng.
Thứ sáu, người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Hoàn thành nghĩa vụ tài chính là thủ tục bắt buộc phải thực hiện để được nhận sổ đỏ (trừ trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính).
Nếu không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, người sử dụng đất không được nhận sổ đỏ.
Thứ bảy, hoàn thành thủ tục cấp sổ lần đầu hoặc đăng ký biến động
Do bạn chưa cung cấp đầy đủ cho chúng tôi trường hợp của bạn là cấp sổ đỏ lần đầu hay chuyển quyền sử dụng.
Vậy nên, gia đình bạn chỉ được cấp sổ đỏ sau khi đã hoàn thành thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu hoặc đăng ký biến động theo các bước luật định.
Kết luận: Người sử dụng đất rừng sản xuất (rừng sản xuất là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng) và không thuộc trường hợp được cấp sổ đỏ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp sổ đỏ đất rừng.
Người sử dụng đất phải đảm bảo đồng thời các điều kiện theo quy định pháp luật thì mới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho thửa đất rừng mà mình đang sử dụng, quản lý.
Ai có quyền cấp sổ đỏ cho đất rừng?
Tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất, pháp luật đất đai quy định thẩm quyền cấp sổ đỏ là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 59, Điều 105 Luật Đất đai 2013, khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất rừng là:
Cấp sổ đỏ lần đầu | Cấp đổi, cấp lại sổ đỏ trong trường hợp có biến động | |
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013 | Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường/ Văn phòng đăng ký đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất |
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường/ Văn phòng đăng ký đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. |
Như vậy, thẩm quyền cấp sổ đỏ đất rừng/cấp sổ đỏ cho đất rừng có thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện…tùy thuộc đối tượng sử dụng đất.
Dựa trên những căn cứ, phân tích của chúng tôi, bạn tự đối chiếu với trường hợp của mình để có đáp án phù hợp.