hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 20/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cấp tướng trong quân đội và công an có mấy bậc?

Cấp tướng là cấp cao nhất trong lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Vậy cấp Tướng trong quân đội và công an có mấy bậc? Cấp Tướng trong quân đội và công an có giống nhau không?

Mục lục bài viết
  • Cấp tướng trong quân đội và công an có mấy bậc?
  • Hạn tuổi phục vụ trong quân đội và công an của cấp Tướng là bao nhiêu?
  • Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng? 
  • Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng trong Quân đội nhân dân:
  • Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng trong Công an nhân dân:

Cấp tướng trong quân đội và công an có mấy bậc?

Cấp tướng có mấy bậc?

Cấp tướng có mấy bậc?

Về cơ bản, cấp bậc hàm được sử dụng cho lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là giống nhau và được gọi chung là cấp bậc hàm phong tặng cho người công tác, phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Công an nhân dân năm 2018 thì cấp Tướng trong lực lượng Công an nhân dân bao gồm có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp là: Đại Tướng, Thượng Tướng, Trung Tướng và thiếu Tương. 

Tương tự như vậy, tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 cũng quy định cấp Tướng trong lực lượng Quân đội nhân dân cũng gồm có 04 cấp. 

Tuy nhiên, trong lực lượng Quân đội nhân dân còn mở rộng tên gọi đối với các bậc Tướng tương đương dành riêng cho lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển. Cụ thể 04 bậc Tướng trong lực lượng Quân đội nhân dân theo thứ tự từ cao xuống thấp bao gồm:

  • Đại Tướng;

  • Thượng Tướng và tương đương là Đô đốc Hải quân;

  • Trung Tướng và tương đương là Phó Đô đốc Hải quân;

  • Thiếu Tướng và tương đương là Chuẩn Đô đốc Hải quân.

Như vậy, sĩ quan Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở cấp tướng đều bao gồm 04 bậc quân hàm như đã nêu trên. 

Cấp tướng trong quân đội và công an đều có cấp hiệu bao gồm sao và vạch nhưng tuỳ thuộc vào từng cơ quan, đơn vị công tác thì việc bố trí bố cục sao và vạch trên cấp hiệu cũng khác nhau.

Hạn tuổi phục vụ trong quân đội và công an của cấp Tướng là bao nhiêu?

Hạn tuổi phục vụ của cấp Tướng là bao nhiêu?

Hạn tuổi phục vụ của cấp tướng là bao nhiêu?

Hạn tuổi phục vụ của người được phong quân hàm cấp Tướng trong quân đội và công an cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của người được phong cấp Tướng trong quân đội và công an là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2008  thì độ tuổi tối đa được phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan quân đội được phong cấp Tướng là 60 tuổi đối với nam sĩ quan và 55 tuổi đối với nữ sĩ quan. 

Tuy nhiên, nếu sĩ quan quân đội được phong cấp Tướng mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực tốt về chuyên môn, nghiệp vụ, vẫn đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ và tự nguyện được tiếp tục phục vụ tại ngũ khi hết hạn tuổi theo quy định thì có thể được xem xét để kéo dài độ tuổi phục vụ tại ngũ nhưng không quá 05 năm theo quy định tại khoản 2 Điều luật này. 

Theo đó, người được phong cấp Tướng trong quân đội đáp ứng các điều kiện nêu trên thì có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ tối đa là 65 tuổi đối với nam sĩ quan và 60 tuổi đối với nữ sĩ quan. 

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ hơn so với mức quy định là 05 năm.

Đối với cấp Tướng trong lực lượng Công an nhân dân thì hạn tuổi cao nhất để sĩ quan, hạ sĩ quan công an được phục vụ tại ngũ là 62 tuổi đối với nam công an và 60 tuổi đối với nữ công an theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân năm 2023. 

Đây là hạn tuổi cao nhất được phục vụ tại ngũ đối với cấp Tướng trong Công an nhân dân được áp dụng thực hiện kể từ ngày 15/8/2023. Trước đây, theo quy định cũ tại Luật Công an nhân dân năm 2018 thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đối với cả nam và nữ sĩ quan, hạ sĩ quan công an được phong cấp Tướng điều là 60 tuổi. 

Theo đó, hạn tuổi phục vụ của nam công an được phong cấp Tướng được tăng thêm 2 tuổi so với trước đây để bảo đảm phù hợp với quy định về độ tuổi nghỉ hưu được quy định trong Bộ luật Lao động hiện hành.

Tương tự như quy định về việc kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ của lực lượng Quân đội nhân dân thì trong trường hợp người được phong cấp Tướng trong công an đảm bảo các điều kiện về: phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, có năng lực chuyên môn tốt, đảm bảo sức khoẻ theo yêu cầu và tự nguyện được tiếp tục phục vụ tại ngũ khi đã hết hạn tuổi thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét kéo dài hạn tuổi phục vụ.

Như vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ đối với người được phong cấp Tướng trong công an được quy định cao hơn hạn tuổi trong quân đội.

Tuy nhiên, đối với những vị tướng tuổi đã cao nhưng vẫn đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ, chăm lo cho đời sống nhân dân thì vẫn được xem xét để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng? 

Điều kiện xét thăng quân hàm lên cấp Tướng

Điều kiện xét thăng quân hàm lên cấp Tướng

Để được xét thăng quân hàm thì cấp tá lên cấp Tướng trong lực lượng vũ trang nhân dân thì sĩ quan, hạ sĩ quan công tác, phục vụ trong ngành phải đảm bảo các điều kiện và thời gian công tác theo quy đinhh. Dưới đây là điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng trong quân đội và công an hiện nay:

Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng trong Quân đội nhân dân:

Căn cứ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi năm 2014 thì để được xét thăng quân hàm lên cấp Tướng thì sĩ quan quân đội cần đáp ứng điều kiện chung để được xét thăng quân hàm và điều kiện riêng về thời gian xét thăng quân hàm lên cấp Tướng. Theo quy định này thì người được xét thăng quân hàm trong quân đội phải đáp ứng các điều kiện về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, được quần chúng tín nhiệm, có lý lịch rõ ràng,... phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế của ngành quân đội. 

Bên cạnh đó, để được xét thăng quân hàm lên cấp Tướng, chẳng hạn từ bậc cao nhất của cấp Tá là Đại tá lên bậc thấp nhất của cấp Tướng là Thiếu tướng hoặc Chuẩn Đô đốc Hải quân thì phải đảm bảo thời hạn tối thiểu để xét thăng quân hàm là 04 năm kể từ ngày được xét thăng quân hàm trước.

Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm lên cấp Tướng trong Công an nhân dân:

Cũng như việc xét thăng quân hàm lên cấp Tướng trong lực lượng Quân đội nhân dân thì sĩ quan, hạ sĩ quan công an phải đáp ứng các điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, tư tưởng, lý lịch,... cũng như thời hạn để được xét thăng quân hàm lên cấp tướng. 

Theo quy định của Luật Công an nhân dân hiện hành thì thời hạn để xét thăng hạn lên cấp Tướng tối thiểu là 04 năm. Tuy nhiên, trong trường hợp chiến sĩ công an, sĩ quan công an, hạ sĩ quan công an có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác thì sẽ được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định việc xét thăng cấp bậc hàm sớm hơn so với thời hạn quy định hoặc xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp tướng.

Trên đây là quy định về các bậc của cấp Tướng hiện nay mà chúng tôi cung cấp đến quý bạn đọc. Nếu có thắc mắc về các quy định trên, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X