hieuluat
Chia sẻ email

Chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu? Có bị tước bằng lái không?

Chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt đối với người điều khiển xe máy, ô tô khác nhau không? Người vi phạm ngoài phạt tiền có bị tước bằng lái xe không? Cùng HieuLuat giải đáp trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
  • Năm 2023, đi xe máy, ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?
  • Lái xe ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?
  • Đi xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?
  • Mức phạt lái xe máy kéo, xe máy chuyên dùng quá tốc độ là bao nhiêu?
  • Chạy quá tốc độ 10km/h bị phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2023, đi xe máy, ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?

Câu hỏi: Tôi chạy vượt quá tốc độ 10km/h, tôi bị CSGT lập biên bản và kêu tới đóng phạt. Vậy xin hỏi ngoài phạt tiền tôi có bị tước bằng lái xe không?

Chào bạn, điều khiển xe chạy quá tốc độ là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định rõ tại khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008.

Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi xin trả lời chung nhất cho các trường hợp có thể phát sinh cho câu hỏi chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu của bạn như sau:

Căn cứ theo Nghị định 100/2019 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi chạy xe quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt.

Mức phạt được áp dụng tùy thuộc loại xe vi phạm và tốc độ vượt quá. Cụ thể như sau:

Lái xe ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?

Mức phạt này áp dụng với tất cả các loại xe tương tự xe ô tô và cao nhất lên đến 12 triệu đồng.

Người điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe/tước bằng lái tối đa 4 tháng.

Chi tiết các mức phạt cho hành vi chạy quá tốc độ như sau:

Trường hợp vi phạm

Mức phạt 
(đơn vị: đồng)

Hình phạt bổ sung

Căn cứ pháp lý

Chạy xe quá tốc độ từ 5km/h - dưới 10km/h

800.000 đồng - 1 triệu

-/-

điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ từ 10km/h - 20km/h

4 triệu - 6 triệu

Tước bằng lái xe/giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng

điểm i khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông

10 triệu - 12 triệu

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng

điểm a khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ

điểm b khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ theo quy định > 35km/h

điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Như vậy, với câu hỏi chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu mà người vi phạm là người điều khiển xe ô tô thì mức phạt thấp nhất là 800.000 đồng (áp dụng nếu chạy quá tốc độ từ 5km/h đến dưới 10km/h).

Mức phạt cao nhất đối với trường hợp chạy xe ô tô quá tốc độ là 12 triệu đồng, áp dụng nếu tốc độ vượt quá trên 35km/h hoặc quá tốc độ gây tai nạn hoặc quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.

Người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là tước bằng lái xe có thời hạn từ 1 - 4 tháng tùy từng trường hợp.

Năm 2023 lái xe ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?Năm 2023 lái xe ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?


Đi xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021 quy định hình phạt áp dụng đối với hành vi đi xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự 2 loại xe này chạy quá tốc độ là phạt tiền.

Theo đó, mức phạt tiền tối đa có thể lên đến 8 triệu đồng, tối thiểu là 300.000 đồng.

Hình phạt bổ sung là tước bằng lái xe/tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn tối đa lên đến 5 tháng, tịch thu phương tiện.

Cụ thể mức phạt áp dụng cho từng hành vi vi phạm như sau:

Hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô/xe gắn máy vi phạm về tốc độ

Mức phạt tiền

Hình phạt bổ sung

Căn cứ pháp lý

Chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h -  dưới 10km/h

300.000 đồng - 400.000 đồng

-/-

điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ từ 10km/h - 20km/h

800.000 đồng - 1 triệu đồng

-/-

điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ quy định > 20km/h

4 triệu đồng - 5 triệu đồng

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng, tịch thu phương tiện

điểm a khoản 7 Điều 6, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông

điểm b khoản 7 Điều 6, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

6 triệu đồng - 8 triệu đồng

  • Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1- 3 tháng;

  • Nếu tái phạm hoặc gi phạm nhiều lần thì bị tước bằng lái từ 3 - 5 tháng, tịch thu phương tiện;

điểm d khoản 8 Điều 6, điểm b, điểm c khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Có thể thấy, chạy xe vượt quá tốc độ phạt bao nhiêu, có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không là hai trong số nhiều vấn đề mà người tham gia giao thông rất quan tâm.

Theo đó, người điểu khiển phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự 2 loại xe trên chạy quá tốc độ quy định có thể phải chịu mức phạt tối đa là 8 triệu đồng, bị tịch thu phương tiện.

Chi tiết mức phạt cho từng trường hợp được chúng tôi giải đáp như trên.


Mức phạt lái xe máy kéo, xe máy chuyên dùng quá tốc độ là bao nhiêu?

Người điều khiển phương tiện giao thông là xe máy chuyên dùng, máy kéo chạy quá tốc độ quy định cũng là trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, mức phạt tối đa đối với hành vi này là 8 triệu đồng, tối thiểu là 400.000 đồng.

Người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như tước bằng lái xe/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật có thời hạn.

Chi tiết mức phạt, trường hợp xử phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng, máy kéo như sau:

Người chạy xe máy chuyên dùng, máy kéo vượt quá tốc độ

Mức phạt cụ thể

Hình thức xử phạt bổ sung

Căn cứ pháp lý

Chạy quá tốc tộ từ 5km/h - dưới 10km/h

400.000 đồng - 600.000 đồng

-/-

điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ từ 10km/h - 20km/h

800.000 đồng - 1 triệu đồng

  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) từ 1- 3 tháng;

  • Tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 - 3 tháng;

điểm a khoản 4 Điều 7, điểm a khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ > 20km/h

3 triệu đồng - 5 triệu đồng

  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) từ 2- 4 tháng;

  • Tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 - 4 tháng;

điểm b khoản 6 Điều 7, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông

6 triệu đồng - 8 triệu đồng

điểm a khoản 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP


Tóm lại, người điều khiển phương tiện giao thông là xe máy chuyên dùng, máy kéo bị xử phạt với mức phạt như chúng tôi đã liệt kê ở trên.

Hay, câu hỏi chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu đối với trường hợp người lái xe máy chuyên dùng, máy kéo mà bạn đang vướng mắc được chúng tôi giải đáp cụ thể.

Bạn đối chiếu với trường hợp của mình để kết luận mức phạt phải chịu.

Chạy quá tốc độ có thể bị tước bằng lái xeChạy quá tốc độ có thể bị tước bằng lái xe


Chạy quá tốc độ 10km/h bị phạt bao nhiêu tiền?

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà quá tốc độ 10km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Để giải đáp cho câu hỏi chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền trong trường hợp của bạn, cần phải căn cứ loại phương tiện bạn đang điều khiển.

Từ quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP và những phân tích ở trên, mức phạt áp dụng năm 2023 đối với từng loại phương tiện chạy quá tốc độ 10km/h thì bị xử phạt như sau:

Loại phương tiện

Hành vi vi phạm

Mức phạt cụ thể

Căn cứ pháp lý

Xe ô tô và các loại tương tự

Chạy quá tốc độ từ 10km/h - 20km/h

4 triệu - 6 triệu

điểm i khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Xe gắn máy, xe mô tô, và các loại tương tự

800.000 đồng - 1 triệu đồng

điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

800.000 đồng - 1 triệu đồng

điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Như vậy, vấn đề chạy quá đốc độ phạt bao nhiêu trong trường hợp tốc độ vượt quá là 10km/h thì mức xử phạt như sau:

  • Đối với ô tô: Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 06 triệu đồng.

  • Đối với xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng.


Chạy quá tốc độ hơn 10km/h, có bị tước bằng lái xe không?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, chạy quá tốc độ trên 10km/h thì có bị tước bằng lái xe không?

Chào bạn, tước bằng lái xe là hình thức xử phạt bổ sung khi người lái xe vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt.

Chạy quá tốc độ trên 10km/h, tùy từng trường hợp cụ thể, phương tiện là xe ô tô, xe gắn máy...mà người điều khiển có thể bị tước bằng lái có thời hạn.

Cụ thể từ quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và những phân tích trên của chúng tôi, người điều khiển phương tiện giao thông chạy xe quá tốc độ quy định trên 10km/h bị tước bằng lái xe có thời hạn như sau:

Hình phạt bổ sung áp dụng cho người điều khiển từng loại phương tiện chạy quá tốc độ

Xeô tô và các loại tương tự

Xe gắn máy, xe mô tô và các loại tương tự

Xe máy chuyên dùng, máy kéo

Hành vi vi phạm

Chạy quá tốc độ từ 10km/h - 20km/h

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1- 3 tháng;

-/-

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo)/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 - 3 tháng;

Chạy quá tốc độ quy định > 20km/h

-/-

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng, tịch thu phương tiện

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo)/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 - 4 tháng;

Chạy quá tốc độ theo quy định > 35km/h

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng

Căn cứ pháp lý

  • điểm i khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP;

  • điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP;

điểm a khoản 7 Điều 6, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

  • điểm a khoản 4 Điều 7, điểm a khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

  • ​điểm b khoản 6 Điều 7, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

  • điểm a khoản 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

Căn cứ theo các quy định trên, ngoài câu hỏi chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu thì câu hỏi chạy quá tốc độ bị tước bằng lái xe không được chúng tôi giải đáp trong bảng trên.

Theo đó, người điều khiển xe vượt quá tốc độ 10km/h sẽ bị tước Giấy phép lái xe nếu thuộc trường hợp:

  • Với xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10km/h: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng hoặc từ 2 - 4 tháng;

  • Với xe gắn máy, xe mô tô xe máy chuyên dùng, máy kéo chạy quá tốc độ trên 20km/h: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng;

Trong thời gian bị tước bằng lái không được lái xeTrong thời gian bị tước bằng lái không được lái xe


Bị tước giấy phép lái xe, có tiếp tục được tham gia giao thông?

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi tham gia giao thông và không để ý biển hạn chế tốc độ nên đã chạy vượt quá.

Hiện nay tôi đang bị công an áp dụng biện pháp tước bằng lái thời gian 2 tháng.

Xin hỏi Luật sư, trong thời gian bị tước bằng lái, tôi được quyền tham gia giao thông không?

Chào bạn, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông không được thực hiện các công việc, hành vi ghi trên giấy phép đã cấp.

Cụ thể, khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 đã nêu rõ:

Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Theo quy định trên, nếu bạn bị áp dụng hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn (trường hợp của bạn là 2 tháng) thì trong khoảng thời hạn này, bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe.

Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng này, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.

Chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu, chạy quá tốc độ bị tước bằng không, tước bằng có được phép tham gia giao thông không là những câu hỏi xoay quanh hành vi vi phạm chạy quá tốc độ của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Từng câu hỏi vướng mắc xoay quanh vấn đề trên của bạn đọc đã được HieuLuat giải đáp cụ thể như trên.

Trên đây giải đáp về chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu, nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.

Lê Ngọc Khánh

Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X