hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 16/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Chế độ xuất ngũ của công an nhân dân [Mới nhất]

Công an xuất ngũ là việc người đó thôi không phục vụ trong lực lượng công an nhân dân. Khi xuất ngũ công an nhân dân sẽ được hưởng một số chế độ. Vậy chế độ xuất ngũ của công an nhân dân mới nhất theo quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc này. 

 
Câu hỏi: Xin chào mọi người, tôi là sĩ quan công an, hàm Trung tá. Vì lý do sức khỏe nên tôi muốn xin xuất ngũ. Tôi muốn hỏi chế độ xuất ngũ của công an nhân dân như thế nào, sau khi xuất ngũ tôi được những chế độ gì?

Trường hợp nào công an nhân dân xuất ngũ?

Trường hợp nào công an nhân dân xuất ngũ?

Theo Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật công an nhân dân, thì các chiến sĩ công an được xuất ngũ về địa phương trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, trường hợp không đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định và không chuyển ngành

Trong đó, điều kiện để công an nhân dân nghỉ hưu bao gồm:

- Đủ điều kiện về hưu trí theo quy định pháp luật về BHXH;

- Hết tuổi phục vụ theo quy định và đủ 20 năm đóng BHXH;

- Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc người đó tự nguyện xin nghỉ.

Nếu như không đủ các điều kiện về nghỉ hưu kể trên và không chuyển ngành thì sẽ được xét xuất ngũ.

Thứ hai, Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định nhưng có yêu cầu hưởng BHXH một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng được quy định như ung thư, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, bại liệt, nhiễm HIV sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Khi sĩ quan, hạ sĩ quan công an thuộc các trường hợp trên thì sẽ được xuất ngũ theo quy định.

Chế độ xuất ngũ của công an nhân dân 

Chế độ xuất ngũ của công an nhân dân

Pháp luật quy định sau khi xuất ngũ công an nhân dân sẽ được hưởng một số chế độ. Cụ thể theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP thì công an xuất ngũ sẽ được hưởng các chế độ sau:

Thứ nhất, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì khi công an xuất ngũ mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ được rút bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo năm đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính 02 tháng bình quân tiền lương đóng BHXH.

Còn trường hợp nếu không hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đóng Bảo hiểm xã hội trong Công an sẽ được bảo lưu và cộng với thời gian đóng bảo hiểm khi làm việc ở nơi khác sau này làm cơ sở để hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định.

Thứ hai, được hưởng trợ cấp một lần

Trợ cấp xuất ngũ được tính bằng năm công tác, mỗi năm được tính bằng 1 tháng tiền lương. Trợ cấp xuất ngũ một lần sẽ bằng số năm công tác thực tế nhân với số tiền lương hiện hưởng trước khi xuất ngũ.

Thứ ba, được hưởng trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi

Quy đổi thời gian tăng thêm áp dụng trong trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác tại nơi, ngành nghề có tính chất đặc thù. Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 49/2019, việc quy đổi thời gian theo quy tắc sau:

- 01 năm = 01 năm 6 tháng đối với thời gian trực tiếp chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu;

- 01 năm = 01 năm 4 tháng đối với trường hợp có thời gian công tác tại nơi được hưởng 100% phụ cấp đặc biệt hoặc làm công việc thuộc loại công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm;

- 01 năm = 01 năm 2 tháng đối với trường hợp công tác ở nơi được hưởng hệ số 0.7 phụ cấp khu vực hoặc công việc thuộc loại công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm;

Căn cứ vào thời gian tăng thêm này, thì trợ cấp một lần sau khi xuất ngũ được hưởng với mức là 01 năm tăng thêm bằng 01 tháng tiền lương của liền kề trước khi xuất ngũ.

Thứ tư, được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 lần mức lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ

Để tạo điều kiện sau khi xuất ngũ tìm việc làm mới thì công an xuất ngũ sẽ được hưởng một khoản trợ cấp bằng 06 lần mức lương cơ sở.

Thứ năm, được ưu tiên học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc được giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc được ưu tiên tuyển chọn đi lao động nước ngoài.

Ngoài ra cần lưu ý, trong trường hợp công an nhân dân xuất ngũ về địa phương mà không quá 12 tháng kể từ ngày xuất ngũ:

- Mà người đó tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành làm việc trong biên chế tại các cơ quan khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì phải hoàn trả lại trợ cấp hưởng bảo hiểm xã hội và trợ cấp xuất ngũ 1 lần (quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019)

- hoặc Nếu sau khi xuất ngũ chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc người này có nguyện vọng bao lưu thời gian đóng bảo hiểm thì sẽ phải hoàn trả lại tiền trợ cấp theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019.

Công an xuất ngũ được bao nhiêu tiền?

Theo như phân tích ở trên, khi xuất ngũ công an sẽ được hưởng một số trợ cấp một lần như trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm……Những trợ cấp này được tính dựa trên lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ, lương của tháng liền kề trước khi xuất ngũ và năm công tác cộng thời gian tăng thêm (nếu có).

Như vậy, căn cứ vào mỗi bậc hàm, mỗi vị trí, và thời gian công tác thì số tiền mà người xuất ngũ được hưởng sẽ khác nhau. Các tính một số khoản trợ cấp như sau:

- Trợ cấp xuất ngũ 1 lần = (Năm công tác) x 01 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Trợ cấp tạo việc làm = Lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ x 06. Trong đó, hiện nay lương cơ sở năm 2023 đang ở mức 4.680.000 đồng/tháng.

Bài viết trên đây đã giải đáp thắc mắc cho mọi người về vấn đề "Chế độ xuất ngũ của Công an nhân dân". Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp luật khác, xin hãy liên hệ tổng đài 1900.6199 để được tư vấn.
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X