hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 27/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thủ tục chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ như thế nào?

Nhiều trường hợp người để lại tài sản thừa kế là đất đai nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận/sổ đỏ. Trong những trường hợp đó, việc chia thừa kế có thực hiện được không? Nếu được phân chia thì thực hiện theo trình tự như thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi nhờ Luật sư. Đất chưa có bìa đỏ, trích lục hồ sơ địa chính (bản đồ địa chính) có mang tên người chồng đã mất nhiều năm. Người vợ muốn làm sổ đỏ mang tên riêng của mình nhằm mục đích tặng cho cô con gái đã đi lấy chồng hơn 40 năm. Người con trai không đồng ý (đất đó người vợ cùng các con, cháu chắt đang ở và đóng thuế hàng năm theo quy định). Vậy, người mẹ có thể làm sổ đỏ mang tên của riêng người mẹ không? Xin nhờ Luật sư trả lời giúp.

Chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ được không? Ai là người được nhận thừa kế?

Chào bạn, với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tạm thời có một số nhận định từ vụ việc của gia đình bạn như sau:

- Thửa đất chưa được cấp sổ đỏ trong trường hợp của bạn là tài sản chung do hai vợ chồng tạo lập được bằng cách nhận chuyển nhượng/nhận tặng cho/thừa kế/tự khai hoang… và thửa đất này chưa được cấp sổ đỏ/Giấy chứng nhận;

- Thửa đất được ghi nhận trong hồ sơ địa chính (sổ địa chính, bản đồ địa chính…), người sử dụng đất được ghi trong hồ sơ địa chính là tên của người chồng (đại diện cho hai vợ chồng);

- Hiện nay, gia đình bạn đang thực hiện phân chia tài sản thừa kế nhưng người con trai (con của người chồng) không đồng ý cách phân chia như người vợ và người con gái đề nghị;

- Người chồng mất không để lại di chúc. Những người được hưởng thừa kế từ tài sản của người chồng gồm: Vợ, con trai, con gái. Ngoài 03 người đã nêu trên, người chồng không còn người thừa kế nào khác;

Trước tiên, theo quy định pháp luật hiện hành, việc phân chia tài sản thừa kế là đất đai chưa có sổ đỏ/giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật dân sự. Căn cứ Điều 168 Luật Đất đai 2013, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình (ví dụ như quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế…) đối với thửa đất khi thửa đất có Giấy chứng nhận hoặc thửa đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

=> Từ đây suy ra, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì người được nhận thừa kế được quyền thực hiện các quyền đối với tài sản, một trong những quyền đó là khai nhận di sản/thỏa thuận phân chia di sản theo quy định pháp luật.

Do người chồng không để lại di chúc trước khi mất, do vậy, tài sản được chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Từ quy định trên, có thể thấy:

- Những người được hưởng thừa kế của người chồng trong trường hợp của bạn là người vợ, hai con. Những người thừa kế này từ chối nhận di sản hoặc trong trường hợp của bạn là người vợ, hai con. Những người thừa kế này từ chối nhận di sản hoặc không thể được nhận di sản (do chết hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản...) thì di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ 02;

- Những người cùng một hàng thừa kế thì có quyền nhận phần di sản bằng nhau;

Kết luận: Luật Đất đai 2013 quy định những người thừa kế được thực hiện các quyền đối với tài sản thừa kế là đất đai khi thửa đất này đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Những người được hưởng tài sản thừa kế trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật là những người được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như đã nêu trên.

Do trường hợp của bạn có 03 người được hưởng di sản thừa kế nên nếu những người thừa kế khác không từ chối nhận di sản hoặc không thuộc trường hợp không được hưởng di sản theo quy định pháp luật thì người vợ không thể đứng tên là tài sản riêng trên Giấy chứng nhận.

chia thua ke dat chua co so do


Thủ tục nhận thừa kế đất chưa có sổ đỏ thế nào?

Như chúng tôi đã phân tích, trình bày ở trên, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận (không có tranh chấp, sử dụng ổn định, lâu dài, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, không vi phạm pháp luật đất đai) thì người nhận thừa kế thửa đất này được quyền thực hiện quyền thỏa thuận phân chia di sản/khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật.

Với thông tin bạn cung cấp, trường hợp gia đình có người con không đồng ý với việc phân chia tài sản thừa kế, do vậy, có thể phát sinh một số tình huống sau:

Tình huống 1: Những người được nhận tài sản thừa kế có thể thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc phân chia tài sản thừa kế

Lúc này, thông thường những người được nhận thừa kế thực hiện khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế được thực hiện đồng thời với thủ tục xin cấp sổ đỏ/Giấy chứng nhận lần đầu. Và vì thế, nên trên thực tế, nơi thực hiện thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/khai nhận di sản thừa kế là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Đầu tiên, những người thừa kế chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Giấy chứng tử của người để lại di sản;

- Giấy tờ về việc kê khai, đóng nộp thuế hàng năm theo quy định;

- Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu/giấy tờ chứng minh nơi cư trú, giấy tờ tùy thân của những người được hưởng di sản thừa kế;

- Dự thảo văn bản thỏa thuận/di sản thừa kế hoặc biên bản họp mặt gia đình có nội dung về việc phân chia tài sản thừa kế;

- Dự thảo văn bản thỏa thuận cử người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về thửa đất (bản đồ địa chính, sổ địa chính,...);

- Đơn đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu số 04/ĐK ban hành theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);

- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nhận di sản thừa kế thực hiện việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem thêm: Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

Những người thừa kế thực hiện lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế/khai nhận di sản thừa kế sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động/sang tên Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.

Tình huống 2: Những người được nhận tài sản thừa kế không thể thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc phân chia tài sản thừa kế

Trong trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc chia tài sản thừa kế, thì một trong số những người thừa kế hoặc toàn bộ những người thừa kế có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện chia thừa kế theo pháp luật.

Để được Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc chia di sản thừa kế là thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, người yêu cầu (người khởi kiện) chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

- Đơn khởi kiện (mẫu ban hành theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

- Giấy chứng tử của người để lại di sản;

- Giấy tờ về việc kê khai, đóng nộp thuế hàng năm theo quy định;

- Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu/giấy tờ chứng minh nơi cư trú, giấy tờ tùy thân của những người được hưởng di sản thừa kế;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về thửa đất (bản đồ địa chính, sổ địa chính,...);

- Các giấy tờ khác (nếu có) hoặc theo yêu cầu của Tòa án.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người yêu cầu chia di sản thừa kế nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất. Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ việc khi người yêu cầu đóng tạm ứng án phí đúng, đầy đủ theo quy định pháp luật.

Người thừa kế thực hiện trình tự tố tụng tại Tòa án nhân dân theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

Những người nhận thừa kế được nhận phần tài sản thừa kế theo quyết định/bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Kết luận: Người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện chia di sản thừa kế là thửa đất chưa được cấp sổ đỏ nếu những người thừa kế không thể tự thỏa thuận, thống nhất về việc phân chia di sản thừa kế.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ​, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, chia thừa kế thế nào?

>> Tài sản chung của vợ chồng được chia thừa kế thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X