Cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm rõ chính sách về hưu theo diện tinh giản biên chế theo quy định hiện hành tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Câu hỏi: Tôi sinh năm 1970, hiện đang là công chức.
Tôi phải về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế do dư nhân lực.
Tuy nhiên tôi năm nay chưa đủ tuổi nhận lương hưu.
Vậy cho hỏi liệu tỷ lệ lương hưu của tôi có bị giảm không?
Ngoài lương hưu ra tôi còn được nhận thêm khoản tiền trợ cấp nào khác không?
1. Tinh giản biên chế là gì? Đối tượng nào về hưu theo diện tinh giản biên chế?
1.1 Tinh giản biên chế là gì?
Tinh giản biên chế đã từng được định nghĩa tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP là:
Việc đánh giá, phân loại và đưa những người dôi dư, người không đáp ứng được yêu cầu công việc ra khỏi biên chế. Biên chế ở đây được hiểu là số lượng cán bộ, công chức, người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao.
Việc đánh giá, phân loại và đưa người lao động ra khỏi biên chế do không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công việc, vị trí công tác khác cho người lao động; hoặc không thể giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Nghị định 29/2023/NĐ-CP thay thế Nghị định 108/2014/NĐ-CP không có điều khoản nào định nghĩa rõ ràng về tinh giản biên chế. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu rõ bản chất và ý nghĩa của tinh giản biên chế thông qua điều khoản về “Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế”.
Hội thảo góp ý kiến vào dự thảo nghị định quy định về chính sách tinh giản biên chế năm 2023
1.2 Đối tượng về hưu theo diện tinh giản biên chế
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính thuộc diện tinh giản biên chế nếu sắp đến tuổi nghỉ hưu có thể được nghỉ hưu và hưởng chính sách về hưu theo diện tinh giản biên chế. Các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức, thuộc trường hợp:
“a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập: dôi dư do sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức, nguồn nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Người lao động hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã.
- Người lao động hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: dôi dư do sắp xếp lại thôn, tổ dân phố sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế
2. Tuổi nghỉ hưu của đối tượng về hưu theo diện tinh giản biên chế
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, độ tuổi nghị hưu theo diện tinh giản biên chế năm 2023 được quy định như sau:
Trường hợp người lao động có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất năm 2023 quy định tại phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Tuổi nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Tuổi nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế |
55 tuổi 9 tháng | 50 tuổi 9 tháng – 53 tuổi 9 tháng | 51 tuổi | 46 tuổi 9 tháng – 49 tuổi 9 tháng |
Trường hợp người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường năm 2023 quy định tại phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Tuổi nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế | Tuổi nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế |
60 tuổi 9 tháng | 55 tuổi 9 tháng – 58 tuổi 9 tháng | 56 tuổi | 51 tuổi 9 tháng – 54 tuổi 9 tháng |
3. Chính sách cho người lao động về hưu theo diện tinh giản biên chế
3.1 Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội
Trường hợp người lao động về hưu theo diện tinh giản biên chế, dù người lao động chưa đủ tuổi nhận lương hưu nhưng Nghị định 29/2023/NĐ-CP đã có chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với người thuộc diện tinh giản biên chế.
Theo đó, người lao động đáp ứng đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu tối đa và tối thiểu như phân tích bên trên, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên sẽ được hưởng đầy đủ lương hưu theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, người lao động về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
Xem tiếp: Mức hưởng lương hưu khi về hưu trước tuổi
3.2 Các khoản trợ cấp khác
Ngoài chế độ hưu trí, các đối tượng về hưu theo diện tinh giản biên chế còn được hưởng 1 số khoản trợ cấp khác theo quy định của chính sách nghỉ hưu trước tuổi.
Được nhận trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi đến năm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
Được nhận trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác nếu thực hiện đầy đủ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp một khoản bằng 1/2 tiền lương tháng.
Có nhiều chính sách dành cho người lao động về hưu theo diện tinh giản biên chế
4. Mức hưởng lương hưu khi về hưu theo diện tinh giản biên chế
Người lao động về hưu theo diện tinh giản biên chế không bị trừ tỷ lệ lương hưu, do vậy mức hưởng lương hưu hằng tháng được áp dụng giống quy định của Luật BHXH 2014.
Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng của người lao động của được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó mỗi năm mức lương hưu của người lao động được tăng thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam:
Tổng số năm đóng BHXH | Mức hưởng lương hưu |
20 | 45% |
21 | 47% |
22 | 49% |
23 | 51% |
24 | 53% |
25 | 55% |
26 | 57% |
27 | 59% |
28 | 61% |
29 | 63% |
30 | 65% |
31 | 67% |
32 | 69% |
33 | 71% |
34 | 73% |
>35 | 75% |
Đối với lao động nữ:
Tổng số năm đóng BHXH | Mức hưởng lương hưu |
15 | 45% |
16 | 47% |
17 | 49% |
18 | 51% |
19 | 53% |
20 | 55% |
21 | 57% |
22 | 59% |
23 | 61% |
24 | 63% |
25 | 65% |
26 | 67% |
27 | 69% |
28 | 71% |
29 | 73% |
>30 | 75% |
Trên đây là nội dung về chính sách về hưu sớm dành cho người lao động về hưu theo diện tinh giản biên chế áp dụng từ 20/7/2023. Quý đọc giả còn thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu kĩ về chính sách và chế độ liên quan đến tinh giản biên chế, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.6199 để được hỗ trợ và giải đáp.