hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 02/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có được không?

Khá nhiều người thắc mắc liệu rằng cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có được không. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.

Mục lục bài viết
  • Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có được không?
  • Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?
  • Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?
Câu hỏi: Tôi có một mảnh đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Gần đây có người muốn thuê mảnh đất này để sản xuất kinh doanh. Vậy tôi có được cho thuê đất chưa có sổ đỏ không?

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có được không?

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có được không?

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ có được không?

Cho thuê đất là một trong những quyền hợp pháp của người sử dụng đất. TheoĐiều 168 Luật Đất đai 2013, thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, góp vốn) được quy định như sau:

“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền cho thuê của mình thì thời điểm được thực hiện giao dịch này là khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong đó thể hiện rõ người cho thuê là chủ sử dụng đất).

Mặt khác, pháp luật đất đai cũng quy định để thực hiện quyền cho thuê đất thì phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, gồm:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 (trong trường hợp này thì người sử dụng đất được thực hiện quyền của mình khi có Giấy chứng nhận hoặc đã đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định);

- Đất hiện không có tranh chấp;

- Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Còn thời hạn sử dụng đất.

Từ các quy định nêu trên, người sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ thì không được cho thuê đất.

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?

Như quy định nêu trên, chủ sử dụng đất không được cho thuê đất nếu chưa được cấp sổ đỏ. Vậy nên, trong trường hợp chủ sử dụng đất thực hiện giao dịch cho thuê đất không có sổ đỏ có thể bị xử phạt theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP với mức phạt tương ứng, cụ thể:

- Nếu không đủ một trong các điều kiện cho thuê đất theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với khu vực nông thôn; Phạt tiền 05 - 10 triệu đồng đối với khu vực đô thị.

- Nếu không đủ từ 02 điều kiện cho thuê đất trở lên theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với khu vực nông thôn; Phạt tiền 10 - 20 triệu đồng đối với khu vực đô thị.

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?

Cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?

Trên đây là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức thực hiện các hành vi nêu trên thì mức phạt tiền gấp đôi so với mức phạt cá nhân (căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc người thuê đất trả lại đất cho chủ sử dụng đất.

- Buộc hoàn trả lại toàn bộ tiền cho thuê đã thu của người thuê đất trong thời gian sử dụng đất còn lại.

- Buộc người cho thuê đất nộp toàn bộ khoản lợi bất hợp pháp từ việc cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ trong khoảng thời gian vi phạm.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?

Để được cho thuê đất và thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì chủ sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ:

- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo mẫu 04a/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất.

- Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, thông qua 02 cách:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất.

Cách 2: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai).

Hoặc đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để thực hiện thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.

Người tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận, viết và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong đó đề cập ngày hẹn trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung trong vòng 03 ngày là việc.

Bước 4: Tiến hành đo đạc, xác minh trích đo địa chính.

Bước 5: Người xin cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo.

Người có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thực hiện đóng các khoản: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất và phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nộp giữ hoá đơn chứng từ để xuất trình khi nhận giấy chứng nhận.

Bước 6: Trả kết quả (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Cơ quan có thẩm quyền trao giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận hoặc gửi cho UBND cấp xã để trao cho chủ sử dụng đất tại cấp xã.

Trên đây là những thông tin về cho thuê đất khi chưa có sổ đỏ mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến tổng đài:  19006199 để được giải đáp.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X