Trong bài viết này, chúng tôi sẽ gửi đến bạn đọc định nghĩa cho thuê đất là gì và giải đáp thắc mắc về việc cho thuê đất có phải nộp thuế TNCN không... Cùng theo dõi.
Cho thuê đất là gì?
Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước ra quyết định trao quyền sử dụng đất cho tổ chức/cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê đất.
Cho thuê đất là gì?
Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 500 Bộ luật Dân sự, hợp đồng thuê đất là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cho thuê quyền sử dụng đất trong một thời hạn nhất định và bên thuê có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng.
Xuất phát từ tính chất đặc biệt của đất đai, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện quản lý theo Điều 1 Luật Đất đai 2013. Do đó, có 02 chủ thể có quyền cho thuê đất, bao gồm:
- Nhà nước
- Các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng đất hợp pháp
Có 02 hình thức cho thuê đất: ột là, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và hai là, thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, theo Điều 56 Luật Đất đai 2013.
Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ chỉ đề cập tới chủ thể là cá nhân cho thuê đất.
Cho thuê đất có phải nộp thuế TNCN không?
Theo quy định, cho thuê đất phải nộp thuế TNCN. Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm thu nhập từ kinh doanh, cụ thể là kinh doanh dịch vụ cho thuê quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, trường hợp cá nhân/hộ kinh doanh cho thuê đất có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế TNCN.
Song, người cho thuê đất vẫn phải tiến hành kê khai thuế một cách đầy đủ, chính xác, trung thực và đúng hạn theo quy định.
Cho thuê đất có phải nộp thuế TNCN không?
Công thức tính thuế TNCN:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Thuế suất TNCN. Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu toàn bộ tiền cho thuê đất, bao gồm cả các khoản phụ thu, chiết khấu, hỗ trợ bằng tiền/không bằng tiền,...
- Thuế suất thuế TNCN cho thuê đất là 5% (theo Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Như vậy, người cho thuê đất phải nộp thuế TNCN, trừ trường hợp doanh thu cho thuê đất dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế TNCN.
Cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không?
Theo quy định, hoạt động cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT.
Cụ thể, tại Phụ lục I của Nghị định 44/2023/NĐ-CP, hiện nay các nhóm hàng hóa/dịch vụ được hưởng ưu đãi giảm thuế Giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% không bao gồm nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản.
Bên cạnh đó, theo Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là hoạt động kinh doanh liên quan đến đất đai, bất động sản, trong đó bao gồm hoạt động cho thuê đất đai nhằm mục đích sinh lợi.
Do đó, cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT mà vẫn phải nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế, cá nhân kinh doanh/hộ kinh doanh có mức doanh thu từ việc cho thuê đất nhỏ hơn hoặc bằng 100 triệu đồng/năm thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT.
Do đó, nếu người cho thuê đất có doanh thu từ việc cho thuê đất trên 100 triệu đồng/ năm thì vẫn phải đóng thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế tại địa phương. Đồng thời, người cho thuê cũng cần phải kê khai trung thực, chính xác và đầy đủ thông tin về thuế GTGT.
Công thức tính thuế GTGT:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % thuế GTGT. Trong đó:
- Tỷ lệ thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê đất là 5%, theo Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu thu được từ hoạt động cho thuê đất, cho thuê đất, bao gồm cả các khoản phụ thu, chiết khấu, hỗ trợ bằng tiền/không bằng tiền,...
Trên đây là các thông tin gửi đến bạn đọc về nội dung cho thuê đất là gì, có phải nộp thuế hay không. Hy vọng bài viết đã giúp quý bạn đọc có thêm thông tin hữu ích. Nếu cần giải đáp thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.