hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 25/12/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN: 6 nội dung cần nắm

Cứ đến thời điểm này hằng năm là người lao động lại đặc biệt quan tâm đến chứng từ khấu trừ thuế TNCN, hãy cùng tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau.

Mục lục bài viết
  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Ý nghĩa của chứng từ khấu trừ thuế TNCN
  • Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN
  • Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?
  • Công ty không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải làm thế nào?
  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử có phải báo cáo sử dụng?

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Ý nghĩa của chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Ý nghĩa của chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Ý nghĩa của chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được hiểu là tài liệu, giấy tờ được tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp cho người lao động dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế TNCN đã được khấu trừ.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có ý nghĩa sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, một số ý nghĩa nổi bật của việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN là:

- Thứ nhất là dùng để quyết toán thuế. Cụ thể căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì cần chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế trong đó có yêu cầu giấy tờ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

- Thứ hai là chứng từ khấu trừ thuế TNCN được sử dụng để chứng minh các khoản thuế mà người lao động được khấu trừ.

- Thứ ba là chứng từ khấu trừ thuế TNCN được xem là căn cứ để người lao động có thể nhận biết mình có phải đóng thuế TNCN hay không và mức thuế đã được người sử dụng lao động khấu trừ là đúng hay không.

- Thứ tư là chứng từ khấu trừ thuế TNCN được sử dụng để chứng minh sự rõ ràng, minh bạch đối với các khoản tiền mà cá nhân được nhận, được khấu trừ thuế.

Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm những mục sau:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế TNCN, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế ký hiệu của chứng từ khấu trừ thuế và số thứ tự của  chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

- Tên, địa chỉ & MST của người nộp.

- Tên, địa chỉ & MST của người nộp thuế (nếu người nộp thuế đã có MST).

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không có quốc tịch Việt Nam).

- Khoản thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế TNCN, số thuế đã khấu trừ, số thu nhập còn được nhận, thời điểm trả thu nhập.

- Ngày/tháng/năm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập (nếu có sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký phần này là chữ ký số).

Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tại thời điểm khấu trừ thuế TNCN tổ chức khấu trừ thuế TNCN phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế. 

Tuy nhiên đối với trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức khấu trừ không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Ngoài ra riêng đối với các cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động mà dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được quyền lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong cùng một kỳ tính thuế. 

Còn đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện cấp cho cá nhân 01 chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các tổ chức/cá nhân trả các khoản thu nhập đã thực hiện khấu trừ thuế thì có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu từ cá nhân bị khấu trừ.

Như vậy, nếu có yêu cầu hoặc tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

Công ty không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải làm thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các tổ chức/cá nhân trả các khoản thu nhập được khấu trừ thuế có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi cá nhân bị khấu trừ có yêu cầu. 

Vậy trường hợp đã yêu cầu tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế cấp chứng từ khấu trừ thuế mà vẫn không được phản hồi, anh/chị có thể gửi công văn tới cơ quan thuế tại địa phương để được hướng dẫn giải quyết.  

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử có phải báo cáo sử dụng?

Trước đây, tại Thông tư 37/2010/TT-BTC (đã hết hiệu lực) chỉ quy định trách nhiệm báo cáo sử dụng đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in. Tuy nhiên, hiện nay các quy định pháp luật không đề cập đến việc các tổ chức/cá nhân phải thực hiện báo cáo sử dụng đối với chứng trừ khấu trừ thuế TNCN điện tử.

Theo đó, khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì các tổ chức/cá nhân không cần phải báo cáo sử dụng.

Có được mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Hiện nay, Công văn 2455/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế thì hiện nay các doanh nghiệp, tổ chức không thể mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN tại cơ quan thuế.

Đồng thời, căn cứ  khoản 5 điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC hiện nay các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đều chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN dưới dạng điện tử. Theo đó, cá nhân/ tổ chức thực hiện khấu trừ thuế TNCN được tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Anh/chị có thể tham khảo phần mềm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của các đơn vị cung cấp như là VNPT (phần mềm INVOICE VNPT), SOFTDREAM (phần mềm EASYPIT), BKAV (phần mềm eChungtu), …

Trên đây là thông tin liên quan về chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số  19006192 để được hỗ trợ.
Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X