hieuluat
Chia sẻ email

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Gồm những loại nào?

Trong một số trường hợp để được khấu trừ thuế, doanh nghiệp phải sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Bao gồm những loại chứng từ nào? Theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
  • Chứng từ thanh toán là gì?
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
  • Các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Chứng từ thanh toán là gì?

Chứng từ thanh toán là những giấy tờ chứng minh việc có nghĩa vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành xong. Chứng từ thanh toán được dùng để làm căn cứ thực hiện các khoản chi trả.

Chứng từ thanh toán có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, cá nhân trong việc quản lý tài chính. Dựa vào chứng từ thanh toán, chúng ta có thể biết tổng quan tình hình tài chính của công ty, thuận tiện cho việc ghi chép, kiểm tra cũng như đối chiếu các thông tin thu chi, nghiệp vụ kinh tế tài chính khác trong doanh nghiệp.

Chứng từ thanh toán thể hiện các khoản chi để mua hàng hóa, dịch vụ đã được thanh toán .

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là những tài liệu, giấy tờ ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ đã được thanh toán thông qua các phương tiện không dùng tiền mặt. Thay vào đó sẽ thanh toán bằng các phương tiện: ủy nhiệm chi; chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng; séc,...

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? 

Để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp thì chứng từ thanh toán một số hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phải được thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:

- Đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên, thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để làm căn cứ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Lưu ý: Doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với trường hợp tổng hóa đơn có giá trị trên 20 triệu trong một ngày và cùng một nhà cung cấp. Và người cung cấp là người phải nộp thuế, thực hiện kê khai.

Nếu người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử

- Các khoản chi khi mua hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế VAT) thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm chứng từ thanh toán qua thẻ ngân hàng và các chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt khác được quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC, cụ thể:

* Chứng từ thanh toán qua thẻ ngân hàng: 

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ ghi nhận việc thanh toán của bên mua hàng hóa, dịch vụ được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng được mở ở các tổ chức tín dụng. Bao gồm các loại như:

- Uỷ nhiệm chi, ủy nhiệm thu. ví điện tử, séc,...

- Ngoài ra, còn bao gồm các hình thức thanh toán khác theo quy định pháp luật. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì bên mua có thể thanh toán tới tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân của bên bán; hoặc bên mua dùng tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân bên mua thanh toán cho bên bán.

* Chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt khác

(1) Mua hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng cách bù trừ lại các hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng

Cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Hợp đồng giữa các bên phải quy định cụ thể về phương thức thanh toán trên;

- Có biên bản đối chiếu về việc thanh toán bù trừ bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng giữa các bên và được các bên ký xác nhận.

(2) Bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba để mua hàng hóa, dịch vụ

Cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Hợp đồng giữa các bên phải quy định cụ thể về phương thức thanh toán trên;.

- Có tài liệu chứng minh việc có sự việc vay tiền, mượn tiền trước đó giữa các bên;

(3) Bên thứ ba được bên mua ủy quyền thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào thông qua ngân hàng. .

Cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Hợp đồng giữa các bên phải quy định cụ thể về phương thức thanh toán được bên thứ ba thực hiện;

- Bên thứ ba là thể nhân hoặc pháp nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật;

(4) Bên mua thanh toán giá trị mua hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.

Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Không phải tất các các loại chứng từ thanh toán phải được thực hiện qua ngân hàng mới được khấu trừ đầu vào. Dưới đây là các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định pháp luật:

(1) Các hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng

Đối với hóa đơn dưới 20 triệu, pháp luật cho phép tổ chức thanh toán bằng hai hình thức: Tiền mặt hoặc chuyển khoản. Không bắt buộc doanh nghiệp phải chuyển khoản đối với hóa đơn giá trị dưới 20 triệu.

Giá trị ghi trên hóa đơn sẽ được tính vào doanh thu hoặc các chi phí hợp lý cho các bên khi cung cấp đủ các chứng từ cần thiết đi kèm như: phiếu thu - phiếu chi; hợp đồng mua bán; phiếu xuất kho- phiếu nhập kho; biên bản nghiệm thu,...

(2) Các trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt của các tổ chức có vốn của Nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-NHNN

- Thanh toán tiền thu mua nông, lâm, thủy sản, dịch vụ và các sản phẩm khác cho người dân trực tiếp sản xuất, đánh bắt, khai thác bán ra mà chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

- Thanh toán công tác phí, trả lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

- Các khoản thanh toán để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh liên quan đến bí mật Nhà nước.

- Bên thanh toán thực hiện việc thanh toán hoặc bên được thanh toán nhận thanh toán tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, khu vực nông thôn nơi chưa có tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

(3) Hàng hóa là quà biếu, tặng

Theo Điều 1, Khoản 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì đối với hàng hóa, dịch vụ được biếu, tặng cho thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Theo đó, cần cung cấp các tài liệu đính kèm để được khấu thuế thuế GTGT đầu vào như:

- Tài liệu chứng minh có việc tặng, cho hàng hóa, dịch vụ giữa các bên

- Hóa đơn mua hàng Hóa đơn

- Tờ khai hải quan, chứng từ nộp tiền thuế (nếu hàng nhập khẩu)

Trên đây là tư vấn về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Hy vọng bạn đọc đã hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X