Được quyền chuyển nhượng đất phần trăm không? Điều kiện chuyển nhượng là gì? Đất phần trăm là loại đất có những đặc điểm nổi bật nào? Cùng HieuLuat giải đáp trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi đang sử dụng đất phần trăm từ đời ông bà nội, sang bố tôi nay là sang tôi.
Xin hỏi Luật sư, loại đất này có được cấp sổ đỏ không?
Pháp luật có cho phép chuyển nhượng loại đất này không? Điều kiện chuyển nhượng là gì?
Chào bạn, với câu hỏi điều kiện để được chuyển nhượng đất phần trăm mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp như sau:
Đất phần trăm là đất gì?
Trước hết, đất phần trăm/hay đất 5% là tên thường gọi của đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích tại xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013.
Một số đặc điểm của loại đất công ích tại xã, phường, thị trấn như sau:
Là loại đất mà hộ gia đình, cá nhân tại địa phương có đất được thuê từ Ủy ban nhân dân cấp xã;
Mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích trồng cây nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản);
Người sử dụng đất thuê là đất công ích tại xã, phường, thị trấn không được cấp sổ đỏ (Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
Mục đích công ích tại địa phương gồm: Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, giải trí công cộng…;
Phần diện tích đất chưa được sử dụng với mục đích công ích tại địa phương thì được phép cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê với mục đích sản xuất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản;
Việc thuê được thực hiện thông qua hình thức đấu giá với thời hạn thuê tối đa là 5 năm. Hết thời hạn cho thuê này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất phải thực hiện đấu giá, cho thuê theo trình tự, thủ tục luật định;
Đất phần trăm/đất công ích tại xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Vậy nên, đất phần trăm/đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất mà gia đình bạn chỉ được sử dụng dưới hình thức thuê đất qua đấu giá mà không được cấp sổ đỏ.
Thời hạn sử dụng tối đa là 5 năm, nếu quá thời hạn này mà gia đình bạn vẫn đương nhiên được sử dụng thì có thể không phải là đất phần trăm hoặc có sự sai sót trong quá trình quản lý đất tại địa phương.
Việc chuyển nhượng đất phần trăm được chúng tôi giải đáp chi tiết ở phần dưới.
Có được phép chuyển nhượng đất phần trăm không?
Đất phần trăm là loại đất mà người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ.
Do vậy, nhu cầu chuyển nhượng đất phần trăm của bạn không thể thực hiện được do không thỏa mãn quy định về điều kiện chuyển nhượng tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Cụ thể như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
…
Từ căn cứ trên, suy ra, một trong những điều kiện để được chuyển nhượng là người sử dụng đất phải được cấp sổ đỏ.
Tuy nhiên, vì đất phần trăm (đất công ích tại xã, phường, thị trấn) không được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nên người sử dụng đất không đảm bảo điều kiện chuyển nhượng.
Nếu người sử dụng đất tiếp tục thực hiện việc chuyển nhượng mà không đảm bảo điều kiện thì không được pháp luật công nhận/trái luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
Mức phạt áp dụng đối với trường hợp không đáp ứng 1 điều kiện của Điều 188 Luật Đất đai 2013:
3 triệu - 5 triệu đồng đối với khu vực đất tại nông thôn;
5 triệu - 10 triệu đồng nếu đất tại khu vực đô thị;
Mức phạt áp dụng đối với trường hợp không đáp ứng 2 điều kiện trở lên của Điều 188 Luật Đất đai 2013:
5 triệu - 10 triệu đồng đối với khu vực nông thôn;
10 triệu - 20 triệu đồng đối với khu vực đô thị;
Kết luận: Pháp luật đất đai hiện hành không cho phép người sử dụng đất chuyển nhượng đất phần trăm.
Nếu người sử dụng đất cố tình thực hiện hành vi chuyển nhượng này thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa là 10 triệu đồng tại khu vực nông thôn và 20 triệu đồng tại khu vực đô thị.
Chi tiết như chúng tôi giải đáp, phân tích ở trên.
Trên đây giải đáp về chuyển nhượng đất phần trăm, nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.