Liệu có thể chuyển đổi từ công chức cấp xã sang viên chức hay không? Chuyển công chức cấp xã thành viên chức cần đáp ứng điều kiện gì?? Bài viết này, sẽ có cái nhìn rõ ràng và toàn diện hơn về các khía cạnh pháp lý và thực tiễn...
Có được chuyển công chức cấp xã thành viên chức không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật viên chức năm 2010, có thể chuyển đổi từ công chức cấp xã sang viên chức nếu đáp ứng đủ các điều kiện trở thành viên chức theo quy định của Luật Viên chức 2010.
Có được chuyển công chức cấp xã thành viên chức không?
Điều này có nghĩa là, công chức cấp xã phải tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể được quy định trong luật, bao gồm việc đảm bảo có trình độ chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm công tác nhất định, và phẩm chất đạo đức tốt. Quá trình chuyển đổi cũng phải tuân theo các thủ tục hành chính đã được quy định rõ ràng, từ việc nộp hồ sơ, kiểm tra và đánh giá năng lực, đến việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, công chức cấp xã cần lưu ý rằng việc chuyển đổi này không chỉ đơn thuần là một quá trình hành chính mà còn liên quan đến sự thích ứng với môi trường làm việc mới, nhiệm vụ và trách nhiệm mới. Viên chức thường làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nơi yêu cầu cao về sự chuyên nghiệp và khả năng chuyên môn.
Vì vậy, công chức cấp xã cần chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt kiến thức, kỹ năng cũng như tâm lý để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Quy trình xem xét tiếp nhận vào làm viên chức
Căn cứ vào mục III Quyết định số 1098/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ ngày 31/12/2023, quy trình xem xét tiếp nhận vào làm viên chức có thể được tóm gọn lại bằng các bước dưới đây:
Bước 1: Xem xét và cân nhắc các tiêu chuẩn, điều kiện ứng viên để tiếp nhận vào viên chức
Theo điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện của vị trí việc làm, cụ thể.
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể quy định tiêu chuẩn, điều kiện cao hơn đối với các trường hợp tiếp nhận trên.
Bước 2: Thành lập, tổ chức Hội đồng sát hạch để kiểm tra hồ sơ
Khi xem xét tiếp nhận vào làm viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch bao gồm:
- Chủ tịch: Người đứng đầu hoặc cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phó Chủ tịch: Phụ trách công tác tổ chức cán bộ đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thư ký: Viên chức giúp việc công tác tổ chức cán bộ đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ủy viên: Các cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có nhiệm vụ:
- Kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của ứng viên theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
- Thực hiện bài sát hạch đánh giá trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ứng viên.
- Báo cáo chi tiết kết quả kiểm tra, sát hạch cho người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Hội đồng đánh giá sẽ tự giải thể.
Bước 3: Tổ chức thi tuyển và công bố kết quả, ký kết Hợp đồng làm việc
- Tiếp nhận hồ sơ: Thời gian nhận hồ sơ là 30 ngày sau khi thông báo tuyển dụng.
- Thành lập Ban kiểm tra hồ sơ trong vòng 5 ngày sau khi thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Thông báo kết quả xét duyệt hồ sơ cho thí sinh trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc kiểm tra hồ sơ.
- Tổ chức thi tuyển: Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có thể quyết định kéo dài thời gian chấm thi nhưng không quá 15 ngày.
- Hội đồng tuyển dụng tổ chức thi tuyển trong vòng 15 ngày sau khi thông báo triệu tập thí sinh.
- Phúc khảo và công bố kết quả:
+ Thí sinh có quyền nộp đơn phúc khảo kết quả thi trong vòng 15 ngày sau khi niêm yết kết quả thi (áp dụng cho thi viết).
+ Cơ quan có thẩm quyền tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong vòng 15 ngày sau khi hết hạn nhận đơn phúc khảo.
- Công nhận kết quả: Cơ quan có thẩm quyền đề nghị cơ quan quản lý viên chức công nhận kết quả tiếp nhận vào viên chức.
Điều kiện chuyển công chức cấp xã thành viên chức
Điều kiện chuyển công chức cấp xã thành viên chức
Theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, điều kiện tiếp nhận viên chức từ công chức cấp xã bao gồm:
- Người có 5 năm công tác trở lên: Phù hợp với vị trí dự kiến, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tính thời gian tập sự.
- Cán bộ, công chức cấp xã: Làm công việc phù hợp với vị trí dự kiến chuyển sang viên chức.
- Người từng là cán bộ, công chức, viên chức: Được chuyển công tác nhưng vẫn phù hợp với vị trí dự kiến.
- Người tốt nghiệp tiến sĩ trở lên: Có chuyên ngành phù hợp, có 3 năm công tác ở nước ngoài hoặc cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
- Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt: Phù hợp với lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, nghề truyền thống.
- Người học theo chế độ cử tuyển: Tốt nghiệp và về công tác tại địa phương nơi cử đi học.
Quyền lợi khi chuyển từ công chức sang viên chức
Căn cứ theo Điều 11 Luật Viên chức 2010, quyền của viên chức bao gồm:
“1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.”
Khi được chuyển đổi sang viên chức, công chức ngoài việc được hưởng các quyền lợi của viên chức theo quy định của Luật Viên chức, thì quá trình cống hiến, thời gian công tác của công chức đó trước khi chuyển sang viên chức sẽ được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.
Trên đây là thông tin gửi đến bạn đọc về các quy định liên quan đến chuyển công chức cấp xã thành viên chức.
Gọi ngay cho các chuyên viên pháp lý của chúng tôi theo số 19006192 để được giải đáp, hỗ trợ nếu có vướng mắc về các quy định của pháp luật