Người lao động nước ngoài có cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế. Theo đó, có được giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài không?
Có được giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài không?
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam
Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 là:
- Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày (tính theo một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục) tính từ ngày đầu tiên người đó có mặt tại Việt Nam, cụ thể:
Xác định ngày cá nhân đó đến và ngày đi dựa trên chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi xuất cảnh và nhập cảnh vào Việt Nam.
Nếu xuất và nhập cảnh trong cùng 01 ngày thì sẽ được xác định là 01 ngày cư trú.
- Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có thể là nơi đăng ký thường trú/tạm trú hoặc nhà thuê để ở theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn tại Việt Nam), cụ thể:
Nơi ở thường xuyên: nơi ở thường trú (được ghi trên Thẻ thường trú); hoặc nơi ở tạm trú (được ghi trên Thẻ tạm trú) do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Nhà thuê để ở tại Việt Nam: thời hạn của các hợp đồng cho thuê phải trên 183 ngày.
Được bao gồm cả khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, phòng trọ, nơi làm việc, trụ sở cơ quan,...mà không có sự phân biệt rằng nhà do cá nhân tự thuê hay được thuê cho.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2012, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam sẽ được áp dụng giảm trừ gia cảnh, tức được trừ một khoản tiền vào thu nhập chịu thuế (thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công) trước khi tính thuế.
Theo đó, giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài gồm:
- Giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế (hay còn gọi là giảm trừ gia cảnh bản thân)
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc, bao gồm:
Con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ hoặc chồng) dưới 18 tuổi;
Con trên 18 tuổi nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động (không phân biệt con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ hoặc chồng)
Con trên 18 tuổi đang học đại học, cao đẳng, nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập dưới 1.000.000 đồng (không phân biệt con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ hoặc chồng)
Vợ/chồng, cha mẹ (không phân biệt đẻ, nuôi, hay kế, cha mẹ của vợ/chồng mình) đã quá độ tuổi lao động, hoặc đang trong độ tuổi đó nhưng bị khuyết tật làm mất khả năng lao động dẫn tới không có thu nhập hoặc có nhưng dưới 1.000.000 đồng.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính từ tháng 01/từ tháng cá nhân đó đến Việt Nam (áp dụng khi cá nhân lần đầu có mặt tại Việt Nam cho đến thời điểm kết thúc hợp đồng và rời Việt Nam ngay trong năm tính thuế) - theo điểm c.1.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Có được giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài không
Đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam là trường hợp cá nhân không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú.
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Tuy nhiên, theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2012, giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng nếu đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam (có thể là cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài).
Do đó, sẽ không được áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam.
Mức giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài là bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài được quy định tương tự như giảm trừ gia cảnh cho cá nhân là người Việt Nam.
Mức giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài
Cụ thể mức giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH như sau:
- Đối với giảm trừ gia cảnh bản thân: 11.000.000 đồng/tháng, tổng 132.000.000 đồng/năm
- Đối với giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng
Đối với người nước ngoài là công dân của các nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định về tránh đánh thuế 02 lần thì mức tính giảm trừ gia cảnh người nước ngoài được quy định tại mục IV Công văn 9188/CTHN-HKDCN 2022 là 11.000.000 đồng/tháng, tổng 132.000.000 đồng/năm.
Trên đây là thông tin về giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài và mức giảm trừ cụ thể cho từng trường hợp. Nếu muốn giải đáp thêm các thắc mắc về thuế thu nhập cá nhân, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua số điện thoại 19006192 .